Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu: | 44/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Nguyễn Lưu Trung |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 44/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký: | Nguyễn Lưu Trung |
Ngày ban hành: | 05/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 12/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống kiểm soát ma túy trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm 2021 như sau:
Nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; giảm tỷ lệ tái nghiện, tái phạm và kịp thời tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Các tổ chức đoàn thể ở địa phương và gia đình cùng chung sức thực hiện nhiệm vụ đấu tranh, phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội; giúp cho người nghiện ma túy sau khi được chữa bệnh cai nghiện phục hồi hoàn lương trở về hòa nhập với cộng đồng, sống khỏe mạnh và tham gia lao động sản xuất trở thành người có ích cho xã hội.
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy thực hiện tốt công tác chữa bệnh cai nghiện phục hồi, tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện và hỗ trợ kịp thời đối với nạn nhân bị mua bán.
Các cơ quan chức năng trong phạm vi trách nhiệm của ngành, đơn vị tổ chức quán triệt tinh thần chỉ đạo trong hệ thống để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội. Nâng cao kiến thức pháp luật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, tỉnh; viên chức Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng; cán bộ chiến sỹ trong lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội và Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; ma túy và mua bán người.
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội sâu rộng tại các địa bàn dân cư có nguy cơ cao về tệ nạn mại dâm, ma túy; đặc biệt chú trọng các địa bàn vùng giáp ranh, khu vực thành phố, thị trấn, địa bàn du lịch, biên giới hải đảo… nhằm tạo ra sự chuyển biến nhận thức của người dân về tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm để tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả. Đưa công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, chính sách chế độ về tiếp nhận nạn nhân bị mua bán thực sự đi vào đời sống của Nhân dân thông qua các kênh truyền thông để người dân có điều kiện tiếp cận.
2. Công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm:
- Duy trì không để phát sinh các tụ điểm mại dâm nơi công cộng, nhất là địa bàn thành thị, các khu công nghiệp, các điểm dịch vụ, du lịch..., không để xảy ra tình trạng mại dâm là trẻ em.
- Tăng cường quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, quán bar, karaoke, massage,...) lợi dụng để hoạt động mại dâm trá hình với mọi hình thức; tổ chức triệt xóa các đường dây có tổ chức, các khu vực và tụ điểm mại dâm phức tạp gây nhiều dư luận bức xúc trong Nhân dân.
- Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh; tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, dễ làm phát sinh tệ nạn mại dâm, xử lý nghiêm, đúng pháp luật các đối tượng tổ chức, môi giới hoạt động mại dâm và người mua, bán dâm; giáo dục nâng cao nhận thức cho người bán dâm về những tác hại do tệ nạn mại dâm gây ra cho bản thân, gia đình và xã hội; thay đổi hành vi, nhân cách từ bỏ con đường mại dâm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các mô hình phòng, ngừa tệ nạn mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm tác hại về phòng, chống HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm tại các huyện, thành phố: Rạch Giá, Phú Quốc, An Biên, Châu Thành, Kiên Lương và Kiên Hải.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy; chuyển hóa tích cực các địa bàn trọng điểm về tệ nạn mại dâm, ma tuý. Hỗ trợ kinh phí cho các xã, phường, thị trấn có tệ nạn mại dâm để xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh. Phấn đấu trong năm 2021 giữ vững số xã, phường, thị trấn, lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy hiện có; quan tâm xây dựng mới xã, phường, thị trấn từ loại yếu, trung bình lên loại khá. Củng cố và phát huy vai trò của các Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn tham gia tích cực vào việc phát hiện, đấu tranh, tuyên truyền phòng, chống các tệ nạn mại dâm, ma túy và nguy cơ nhiễm HIV/AIDS tại địa phương, cơ sở.
3. Công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện:
- Tăng cường công tác giáo dục, chữa bệnh cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh, đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện đúng các quy trình về chữa bệnh, kết hợp nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả chữa bệnh và cai nghiện phục hồi (tăng cường tập vật lý trị liệu và kết hợp sử dụng một số bài thuốc nam trong cắt cơn, giải độc); liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh tổ chức dạy nghề cho số học viên mới vào cơ sở cai nghiện. Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, địa phương và các nguồn vốn khác đầu tư và cải tạo cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng các quy định về chế độ quản lý học viên, đảm bảo thực hiện đúng quy trình cai nghiện, nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc sức khỏe, tư vấn, giáo dục, học nghề và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống. Phấn đấu giảm tỷ lệ tái nghiện xuống còn 75%.
- Tuyên truyền vận động người nghiện ma túy và thân nhân tự nguyện đi cai nghiện. Trong năm tiếp nhận từ 200 người nghiện ma tuý tự nguyện vào cơ sở cai nghiện, học tập, rèn luyện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tiếp nhận quản lý, cắt cơn, giải độc và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định tại cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh, trong thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong năm tiếp nhận 350 người vào cơ sở cai nghiện. Trong đó 250 người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định và 150 người nghiện ma túy có nơi cư trú vào cai nghiện bắt buộc theo quyết định của Tòa án và tổ chức dạy nghề 08 lớp cho 240 học viên đang cai nghiện tại cơ sở.
4. Công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2263/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về ban hành “Quy chế phối hợp thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh” và Công văn số 83/BCĐ-VHXH ngày 23/4/2020 của BCĐ phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh về việc tăng cường công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tiếp tục duy trì các mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện và quản lý người sau cai tái hòa nhập cộng đồng” tại thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc và huyện Giồng Riềng, Gò Quao, Tân Hiệp, Hòn Đất, An Minh, An Biên.
- Tổ chức triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và triển khai Đề án thí điểm điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện giúp đỡ cho người cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương được tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu, nguồn vốn của các hội đoàn thể quần chúng..., bằng các hình thức như tín chấp, thế chấp..., để có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
5. Công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:
Tiến hành khảo sát nắm tình hình nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh; tổ chức tiếp nhận và thực hiện hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng như trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện giúp họ có công ăn việc làm ổn định cuộc sống.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và huy động hợp pháp khác.
1. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
- Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc điều phối các hoạt động của kế hoạch về phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
- Triển khai lồng ghép các Chương trình dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện. Phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai Đề án thí điểm điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; duy trì các mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện và quản lý người sau cai tái hòa nhập cộng đồng” và duy trì các mô hình phòng, ngừa tệ nạn mại dâm tại cộng đồng.
- Chỉ đạo Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn để có hướng xử lý ngăn chặn. Phối hợp các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể có liên quan hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Kế hoạch này; định kỳ có sơ kết, đánh giá nhằm trao đổi thông tin, kịp thời rút kinh nghiệm và báo cáo Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh.
2. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức đấu tranh triệt xóa các tụ điểm mại dâm trên địa bàn; nắm chắc tình hình hoạt động tội phạm mua bán người, xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp; lập hồ sơ đề nghị truy tố các tổ chức hoạt động mại dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm, tội phạm mua bán người.
- Chỉ đạo Công an các cáp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định và người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định) và lập hồ sơ người nghiện ma tuý áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ về quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và thực hiện tốt “Quy chế phối hợp thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Quản lý, giám sát và giúp đỡ người cai nghiện chấp hành xong tái hòa nhập cộng đồng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác nghiệp vụ điều tra, khám phá các chuyên án, vụ án mua bán người, tổ chức cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là tuyến biên giới giáp với Campuchia.
4. Sở Y tế: Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ làm phát sinh tệ nạn mại dâm. Nghiên cứu, thẩm định các phác đồ cai nghiện có hiệu quả, để ứng dụng thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh. Định kỳ kiểm tra khám sức khỏe cho học viên, hướng dẫn các biện pháp về vệ sinh phòng dịch; lấy mẫu xét nghiệm HIV và các bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao để tư vấn, phòng tránh có hiệu quả không để dịch bệnh phát sinh và lây truyền sang cộng đồng; triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các trường, trung tâm trong hệ thống giáo dục thực hiện tốt công tác tuyên truyền tác hại và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy trong học sinh, sinh viên.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh, bố trí ngân sách đầu tư, sửa chữa, nâng cấp Cơ sở cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh để đảm bảo các điều kiện phục vụ cho công tác quản lý, giáo dục, chữa bệnh cho người nghiện ma túy tại cơ sở.
7. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, bổ sung các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện và chữa bệnh tại cơ sở. Bố trí kinh phí thực hiện Đề án thí điểm điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy bằng thuốc Cedemex tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Trong phạm vi trách nhiệm của ngành, đơn vị tham gia tích cực kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và hỗ trợ tiếp nhận nạn nhân bị mua bán.
9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tệ nạn mại dâm, ma túy, mua bán người; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, nhằm nâng cao giáo dục, răn đe, trong phòng ngừa, ngăn chặn phát sinh tội phạm. Kịp thời tổ chức họp xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có kế hoạch tăng cường chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm tại cộng đồng gắn với giáo dục phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và phòng, chống ma túy. Phối hợp quản lý giáo dục người bán dâm, người cai nghiện tại cộng đồng dân cư. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy, tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân của các cơ quan nhà nước tại địa phương. Vận động Nhân dân tham gia giúp đỡ, hỗ trợ người bán dâm, người nghiện ma túy đã chấp hành xong cai nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và triển khai tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; xây dựng kế hoạch tổ chức dạy nghề, hỗ trợ các nguồn vốn vay để giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành lập Tổ công tác cai nghiện ma tuý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và xây dựng mô hình thí điểm Chương trình phòng, chống mại dâm, ma túy và quản lý tốt các đối tượng tại địa phương.
- Bố trí công chức chuyên trách làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 178, 814, các Đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng cho người sau cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội phù hợp, do các đoàn thể tổ chức. Hằng năm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh và huy động các nguồn lực khác cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn.
Căn cứ kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây