Kế hoạch 432/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình \"Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030\" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Kế hoạch 432/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình \"Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030\" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 432/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Ngọc Châu |
Ngày ban hành: | 12/11/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 432/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Lê Ngọc Châu |
Ngày ban hành: | 12/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 432/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”; căn cứ thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em trên địa bàn tỉnh tĩnh Hà Tĩnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình "Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung:
Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền về tiếp cận, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ em của gia đình và cộng đồng.
Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị, ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi:
- Đến năm 2025:
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống dưới 3‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 6‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 6,9‰;
- Đến năm 2030:
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống dưới 2,8‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 5,5‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 6,4‰;
2.2. Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị
- Đến năm 2025:
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ duy trì trên 95% trong toàn tỉnh, miền núi đạt 85%.
+ Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 80%;
+ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống dưới 5%;
+ Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ tiếp tục đạt trên 95%;
+ Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 95%;
+ Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000.
- Đến năm 2030:
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ duy trì trên 95% trong toàn tỉnh, miền núi đạt 85%.
+ Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 90%;
+ Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram xuống dưới 4%;
+ Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ tiếp tục đặt trên 95%;
+ Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 95%;
+ Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 8/100.000.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
- Đối tượng: Phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 - 5 tuổi.
- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: Các tổ chức nuôi dưỡng trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ, nhân viên y tế, giáo viên.
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về chính sách và chỉ đạo điều hành
a) Sửa đổi, bả sung, hoàn thiện và đẩy mạnh thực thi chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; bảo đảm các chính sách có tính khả thi, gắn với thực tế để đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
c) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UĐND các cấp, các cơ quan, tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư... để thực hiện các mục tiêu của Chương trình; đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích.
d) Rà soát và xây dựng các chính sách tăng cường nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả chính sách đặc thù thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao cũng như chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên.
đ) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan chức năng từ tỉnh và địa phương trong thực thi chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em.
e) Xây dựng cơ chế phối hợp, giám sát liên ngành, huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ rẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
g) Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở hạ tầng chăm sóc y tế, đặc biệt là ở tuyến huyện và cơ sở.
2. Về tuyên truyền vận động và truyền thông thay đổi hành vi
a) Tuyên truyền, vận động, thay đổi nhận thức, hành vi của các cơ quan hoạch định chính sách, quản lý ở các cấp và các cơ quan, đại biểu dân cư để tạo môi trường xã hội thuận lợi, trong xây dựng chính sách, huy động nguồn lực, triển khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
b) Huy động sự tham gia của các ban/ngành, đoàn thể, những người có uy tín trong cộng đồng, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào công tác truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em..
c) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp với truyền thông gián tiếp, chú trọng các hình thức truyền thông hiệu quả bao gồm cả mạng xã hội để thông tin đến được nhiều đối tượng đích.
d) Đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi có tỷ suất tử vong trẻ em cao, chú ý sử dụng các hình thức truyền thông phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện kinh tế-xã hội của mỗi vùng miền, nhóm dân tộc.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông, tư vấn trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp xúc với người dân đến với cơ sở y tế.
e) Nội dung truyền thông cần tập trung tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho người dân thực hiện các hành vi có lợi, dần loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi có hại trong chăm sóc sức khỏe trẻ em và các biện pháp bảo vệ trẻ em trước các hành vi, sự việc có thể gây hại đến sức khỏe và tính mạng của trẻ em.
a) Cập nhật thường xuyên các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, tài liệu đào tạo liên tục chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa nhằm tăng cơ hội cứu sống trẻ em.
b) Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản khoa, Nhi khoa; sẵn sàng đáp ứng việc chăm sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn.
c) Triển khai mở rộng và cải thiện chất lượng các can thiệp đã được chứng minh hiệu quả giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em. Ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai tới khi sinh và sau sinh cũng như chăm sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế.
d) Bảo đảm hiệu quả sự phối hợp giữa các tuyến chuyên môn kỹ thuật và các chuyên ngành liên quan trong các can thiệp cứu sống trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, khám chữa bệnh từ xa.
đ) Phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
4. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Đảm bảo nguồn nhân lực:
- Xây dựng tiêu chí về số lượng bác sĩ, điều dưỡng và hộ sinh cho các đơn vị chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính khả thi trong thực tế; tối thiểu Trung tâm y tế/Bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 01 - 02 bác sĩ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý. Đảm bảo số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương.
- Mở rộng việc đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu, đào tạo định hướng đối với chuyên ngành sản khoa, nhi khoa.
- Có chính sách thu hút bác sĩ sản, nhi về công tác tại các vùng miền núi khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên ngành sản nhi cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, đặc biệt ưu tiên cho các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu và điều trị bệnh thông thường cho phụ nữ có thai và ở trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y tế cơ sở.
c) Bảo đảm tài chính
- Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi thông qua các cơ chế tài chính như gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe ở trạm y tế xã; xây dựng cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Sử dụng các nguồn kinh phí trung ương và địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để triển khai các can thiệp chuyên môn.
5. Về theo dõi, giám sát và đánh giá
- Xây dựng các chỉ số giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện Chương trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình tại các địa phương trong tỉnh.
Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nguồn viện trợ, xã hội hóa); trong đó, ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành, bao gồm lồng ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện các hoạt động của Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm đầu mối, chịu trách nhiệm chính để tổ chức triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, góp phần giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế tuyến huyện tham mưu UBND cấp huyện về nội dung hoạt động chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em.
- Củng cố mạng lưới quản lý y tế chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em từ tuyến tỉnh đến trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh. Đưa nội dung triển khai chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ dưới 5 tuổi” vào nội dung hoạt động của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã, phường và tiêu chí đánh giá hoạt động y tế tuyến huyện, xã.
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các nội dung thông điệp truyền thông về các biện pháp bảo vệ trẻ em trước các nguy cơ, yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến an toàn tính mạng của trẻ; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, cán bộ Hội Phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện về kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ, trẻ em; kỹ năng tuyên truyền, vận động chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe sinh sản cho bà mẹ, trẻ em.
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các nội dung thông điệp truyền thông, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các cấp, cán bộ hội phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phối hợp với Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục để thông tin, tuyên truyền và vận động thực hiện chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho các hoạt động chăm sóc bà mẹ, trẻ em nhằm can thiệp, giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối nguồn ngân sách, bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch.
4. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Y tế để triển khai thực hiện Chương trình Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
- Tích cực huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế và các ngành liên quan; đưa các chỉ tiêu của Chương trình vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và chủ động đầu tư, phân bổ ngân sách cho việc thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát; báo cáo hằng năm việc thực hiện chương trình theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo cơ quan/phương tiện truyền thông của địa phương định kỳ có các chuyên mục, bài viết, phóng sự thông tin tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi. Chú trọng hệ thống thông tin cơ sở.
- Triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, Tỉnh đoàn Hà Tĩnh
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia thực hiện tốt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”.
Tăng cường vận động toàn dân, các tổ chức xã hội tham gia đóng góp, nhân lực, vật lực tài chính chủ động tham gia thực hiện Chương trình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Hội Liên hiệp phụ nữ tĩnh tuyên truyền, vận động Chương trình truyền thông và hỗ trợ phụ nữ trong việc chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, trẻ em, nhất là tại các cấp hội, chú trọng đối tượng là bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội dung như làm mẹ an toàn, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây