Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2022 về Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2022 về Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 396/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Huỳnh Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 396/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Huỳnh Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 396/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 24 tháng 11 năm 2022 |
DUY TRÌ VÀ NÂNG CHẤT CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện theo kết luận của Bí thư Tỉnh ủy Lê Quốc Phong, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (viết tắt là Ban Chỉ đạo Tỉnh) tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Tỉnh quý II năm 20221, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới theo yêu cầu, chỉ tiêu của các tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tiến tới thực hiện đạt các tiêu chí nông thôn mới nâng cao , nông thôn mới kiểu mẫu.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng mức độ hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống văn hóa, cải thiện môi trường và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nội dung, công việc của từng tiêu chí cần phải được duy trì và phát triển; thời gian thực hiện, trách nhiệm của các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
- Phát huy kết quả đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới, tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện thắng lợi việc duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đến năm 2025.
- Việc tổ chức thực hiện bảo đảm sự đồng bộ, cụ thể, thiết thực, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan tạo bước chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống người dân nông thôn trên địa bàn Tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Duy trì, nâng chất, đồng thời phát huy có hiệu quả các tiêu chí đối với các xã được công nhận đạt chuẩn (nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao).
- Đảm bảo sau thời gian công nhận (kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh công nhận đạt chuẩn) phải tiếp tục phấn đấu, cập nhật đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025 của UBND Tỉnh quy định.
III. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM): Tính đến ngày 20/9/2022, toàn Tỉnh có 103 xã2 đã được UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM (đạt 89,56 %). Theo báo cáo của các huyện, thành phố việc duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 863/QĐ-UBND-HC ngày 08/8/2022 của UBND Tỉnh qua đánh giá có 01 xã duy trì đạt 19/19 tiêu chí, 19 xã đạt 17 - 18 tiêu chí, 48 xã đạt 14 - 16 tiêu chí và 35 xã đạt từ 10 - 13 tiêu chí (chi tiết xem Phụ lục I).
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Tính đến ngày 20/9/2022, toàn Tỉnh có 10 xã đã được UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao. Theo báo cáo của các huyện, thành phố việc duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 863/QĐ-UBND-HC ngày 08/8/2022 của UBND Tỉnh qua đánh giá có 06 xã đạt 14 - 16 tiêu chí và 04 xã đạt từ 10 - 13 tiêu chí (chi tiết xem Phụ lục II).
2. Nguyên nhân các chỉ tiêu, tiêu chí không giữ vững
2.1. Đối với các tiêu chí về cơ sở hạ tầng
- Việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn (như cầu đường, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ,…) cần nhu cầu vốn tương đối lớn trong khi ngân sách của huyện, xã còn hạn chế, huy động nhân dân đóng góp gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các tiêu chí hoặc chỉ tiêu có thay đổi về mức độ đánh giá: tỷ lệ đường trục ấp, liên ấp được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm từ ≥ 50% lên ≥ 90%; tiêu chí 5 về trường học yêu cầu tiêu chí đạt khá cao so với quy định cũ nên nhiều xã không đạt (cơ sở vật chất nhiều trường chưa đạt chuẩn tối thiểu theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT vì Thông tư quy định số phòng học, phòng chức năng tăng lên nhiều so với trước, cần thời gian dài đầu tư xây dựng mới đạt).
- Một số bộ phận người dân ít quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng dân cư nên còn một số người chưa đồng thuận chủ trương hiến đất làm đường, trông chờ Nhà nước bồi thường, hỗ trợ...
- Một số xã chất lượng các tiêu chí đạt thấp, chỉ đạt ngưỡng yêu cầu, một số ngành, địa phương chưa quan tâm duy trì và nâng chất chất lượng các tiêu chí.
2.2. Đối với các tiêu chí khác
a) Nguyên nhân khách quan
- Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021 - 2025 có nhiều tiêu chí được bổ sung nội dung, điều chỉnh mức độ đạt cao hơn (tăng từ 49 lên 59 chỉ tiêu, tăng 10 chỉ tiêu so với giai đoạn 2016 - 2020), đòi hỏi các địa phương phải có sự tập trung chỉ đạo thực hiện với sự tham gia tích cực của người dân, cộng đồng, cụ thể như: (1) Chỉ tiêu 13.3- Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và được chứng nhận VietGAP hoặc tương đương; (2) Chỉ tiêu 13.5- Có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả; (3) Chỉ tiêu 15.3- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử 50% trở lên; (4)- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn từ 30% trở lên; (5)- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định từ 50% trở lên.
- Tình hình an ninh, trật tự được đảm bảo ổn định, tình hình tội phạm về trật tự xã hội, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông được kiềm chế nhưng chưa thật sự bền vững. Tiềm ẩn nhiều nguy cơ không đạt chỉ tiêu về an ninh, trật tự nếu trên địa bàn xã có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc phạm các tội về xâm hại trẻ em theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Chính sách hỗ trợ lao động trẻ có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã chỉ thực hiện không quá 03 năm đối với 01 lao động, đã gây khó khăn cho các hợp tác xã tìm lao động có trình độ và nhiệt huyết.
- Các xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đa số thuần nông, thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển chậm, nên thu nhập của người dân chủ yếu là dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó giá vật tư, nông sản luôn biến động, thiên tai - dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi thường xuyên đe dọa, tình hình dịch bệnh covid-19 diễn biến khó lường, thị trường tiêu thụ không ổn định nên ảnh hưởng nhiều đến mức thu nhập.
- Xã xét đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao phải có ít nhất 01 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên còn hiệu lực, điều này đòi hỏi các địa phương phải hết sức nỗ lực trong thực hiện Chương trình OCOP và đảm bảo trên địa bàn phải có sản phẩm được công nhận; tỷ lệ sản phẩm chủ lực được bán qua kênh thương mại điện tử còn thấp; số lượng người dân ứng dụng công nghệ thông tin chưa nhiều; có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã còn rất hạn chế nên không đạt tiêu chí theo Bộ tiêu chí mới.
- Các chỉ tiêu về môi trường còn nhiều nội dung khó thực hiện như: Khu chăn nuôi, kinh doanh, dịch vụ phải có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; tỷ lệ hộ gia đình phân loại chất thải rắn; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; đất cây xanh sử dụng đất công cộng tại điểm dân cư nông thôn 4m2/người; việc tái chế sử dụng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn gặp khó khăn, chưa có nhà máy thực hiện.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Sau khi được công nhận đạt chuẩn một số địa phương có biểu hiện thỏa mãn với kết quả đạt được, thiếu sự tập trung, không tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện việc duy trì, giữ vững và nâng chất mức độ đạt chuẩn các tiêu chí.
- Hợp tác xã chậm được củng cố và nâng cao năng lực quản lý, điều hành theo cơ chế thị trường, chưa mở rộng nhiều dịch vụ chủ yếu tập trung liên kết tiêu thụ nông sản. Một số hợp tác xã, nông dân còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước nên chưa chủ động trong việc đổi mới phương thức, định hướng sản xuất lâu dài. Việc nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả đã được các địa phương quan tâm triển khai thực hiện tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa mang tính chất lan tỏa ở quy mô lớn.
- Liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản được giữ vững và duy trì nhưng vẫn còn trường hợp, hợp đồng liên kết bị phá vỡ do doanh nghiệp hoặc do người dân. Các hợp tác xã hoạt động còn đơn điệu, chưa phát huy hết vai trò đại diện cho các thành viên trong việc tham gia ký kết hợp đồng liên kết và tiêu thụ sản phẩm; phương án sản xuất, kinh doanh chưa mang tính khả thi cao nên việc tiếp cận các nguồn vốn còn hạn chế.
- Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động tại các xã chưa được triển khai thực hiện đồng bộ.
- Giai đoạn 2016 - 2020 được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự giúp đỡ của các mạnh thường quân cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đã hỗ trợ các hộ nghèo và hộ cận nghèo được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại và được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tác động của đại dịch Covid-19 ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người dân cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp từ đó khả năng ảnh hưởng đến tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn toàn Tỉnh. Công tác cập nhật số liệu và hồ sơ minh chứng cho chỉ tiêu này cần thực hiện liên tục. Ngoài ra, một bộ phận người dân chưa thấy hết được lợi ích và ý nghĩa của thẻ BHYT, vẫn còn chủ quan với sức khỏe nên không tham gia BHYT. Những hộ gia đình có mức thu nhập trung bình vẫn còn tâm lý ngán ngại tham gia BHYT.
- Công tác bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp tuy được tập trung thực hiện từ huyện đến xã. Một số tuyến đường nông thôn tuy đã được chỉnh trang, vệ sinh sạch sẽ, trồng cây xanh,... nhưng vẫn còn thiếu sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường; các điểm nhấn về cảnh quan chưa liên tục và nổi bật để tạo nên diện mạo nông thôn khang trang, sạch đẹp; các trục giao thông vẫn còn tình trạng hộ dân để nhiều vật dụng sinh hoạt, bể chứa nước,...; tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở địa bàn dân cư nông thôn bằng xe chuyên dụng còn thấp; công tác bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm được quan tâm nhưng chưa thường xuyên.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN (Chi tiết xem Phụ lục kèm theo)
Từ nguồn sự nghiệp Trung ương thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, ngân sách Tỉnh. Các địa phương (huyện, xã) chủ động cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các Chương trình, dự án được hỗ trợ trên địa bàn. Trong đó, cần ưu tiên đối với các công trình cấp thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí NTM đã đạt.
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (cụ thể tại Phụ lục kèm theo), khẩn trương có kế hoạch triển khai thực hiện trong đó có xây dựng cụ thể sản phẩm hoàn thành và thời gian từng nhiệm vụ; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Tỉnh (qua Văn phòng Điều phối Tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kịp thời tham mưu cho UBND Tỉnh giải quyết các ý kiến, đề xuất của các sở, ban ngành phụ trách từng tiêu chí về vấn đề đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho các địa phương; xem xét tham mưu UBND Tỉnh tiếp tục hỗ trợ kinh phí để duy tu, bảo dưỡng các công trình liên quan đến tiêu chí Cơ sở hạ tầng đối với các xã đã được UBND Tỉnh công nhận NTM.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng hợp, đề xuất phân khai, bố trí vốn hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Tỉnh), có trách nhiệm thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện Chương trình.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND Tỉnh ban hành giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn Tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; hướng dẫn thực hiện nhân rộng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh.
- Các sở, ngành phụ trách tiêu chí: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc duy trì và nâng chất chất lượng tiêu chí theo Bộ tiêu chí hiện hành; chủ động tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó khăn và đề xuất điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp trong quá trình thực hiện các tiêu chí do sở, ngành phụ trách.
- Văn phòng Điều phối Tỉnh:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch duy trì và nâng chất chất lượng tiêu chí NTM đến năm 2025 theo Bộ tiêu chí tại Quyết định số 863/QĐ-UBND-HC, 864/QĐ-UBND-HC ngày 8/8/2022 của UBND Tỉnh.
+ Hàng năm, căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Quốc gia Xây dựng NTM của các sở, ngành phụ trách tiêu chí và địa phương, tổ chức Đoàn kiểm tra kết quả duy trì, nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn NTM (thực hiện ngẫu nhiên một số xã).
+ Đối với các xã không duy trì được tiêu chí xã NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu theo Quyết định số 863/QĐ-UBND-HC, 864/QĐ-UBND-HC ngày 8/8/2022 của UBND Tỉnh, VPĐP Tỉnh chủ trì tham mưu, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh thu hồi quyết định công nhận khi có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí xã (trong đó có một trong các tiêu chí: Thu nhập; Môi trường và an toàn thực phẩm; Môi trường; Chất lượng môi trường sống; Quốc phòng và An ninh) hoặc có từ 50% số tiêu chí xã trở lên không đáp ứng mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí về xã NTM giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM); Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 (đối với xã NTM nâng cao và xã NTM kiểu mẫu).
+ Rà soát nguyên nhân chủ quan, khách quan trong việc duy trì và nâng chất các tiêu chí; đề xuất khen thưởng, phê bình trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tổ chức thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng về xây dựng NTM cũng như công tác duy trì và nâng chất chất lượng các tiêu chí.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, phương thức hoạt động; phát huy tốt vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong xây dựng NTM. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Tham gia thực hiện các nội dung ở Phụ lục II.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp và Báo Đồng Tháp
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung duy trì và nâng chất các tiêu chí NTM; thường xuyên cập nhật, đưa tin các chính sách, các xã thực hiện tốt, có sáng kiến và kinh nghiệm hay để áp dụng rộng rãi trên địa bàn Tỉnh.
4. UBND huyện, thành phố
- Tổ chức hướng dẫn các xã xây dựng và thực hiện kế hoạch duy trì và nâng chất các tiêu chí theo Quyết định số 863/QĐ-UBND-HC, 864/QĐ-UBND- HC ngày 8/8/2022 của UBND Tỉnh.
- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch trung hạn 2021 - 2025 của huyện, thành phố, trên cơ sở kế hoạch của xã, tiếp tục xem xét hỗ trợ kinh phí đối với các xã đạt chuẩn NTM thực hiện việc duy trì, nâng chất.
- Chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn NTM, khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao nâng chất theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025 của Tỉnh.
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ (vào ngày 20 của tháng cuối quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Tỉnh (qua VPĐP Tỉnh) để tổng hợp và đồng gửi cho các Sở chuyên ngành nắm, báo cáo Ban Chỉ đạo Tỉnh, UBND Tỉnh theo quy định. Tham gia thực hiện các nội dung ở Phụ lục II.
VI. TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Tùy theo yếu tố chủ quan, khách quan mà các tiêu chí, chỉ tiêu (xã đạt chuẩn NTM) không duy trì được theo chuẩn quy định hiện hành, dẫn đến việc thu hồi danh hiệu xã NTM, NTM nâng cao, UBND Tỉnh sẽ xem xét, xử lý trách nhiệm thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và đề xuất xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy ở cấp huyện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 14/07/2021 của UBND Tỉnh về Duy trì và nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn NTM đến năm 2025.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ quan, đơn vị và địa phương gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 396/KH-UBND ngày 24/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp)
STT |
NỘI DUNG TRỌNG TÂM |
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
|
|
||
|
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch để đảm bảo tính phù hợp phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế địa phương; triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý quy hoạch đã được phê duyệt. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Xây dựng |
|
|
||
|
Căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Tỉnh xem xét, quyết định bố trí vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các huyện, thành phố để thực hiện công tác duy tu, bảo trì các công trình, đảm bảo nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã (ưu tiên đối với 103 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2021) |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài Chính |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Hướng dẫn thực hiện việc duy tu, bảo trì và nâng cấp công trình đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng và đáp ứng yêu cầu của tiêu chí nâng cao. |
Các Sở: Giao thông vận tải, Giáo dục và đào tạo, Công Thương, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và PTNT |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tích cực vận động, tranh thủ và lồng ghép các nguồn vốn từ doanh nghiệp để tiếp tục nâng cấp các công trình nước sạch, mở rộng các tuyến ống, nhằm đảm bảo nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy định; hạ thế các công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân trên địa bàn nhằm duy trì và nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện khu vực nông thôn. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương |
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải tạo, duy tu thường xuyên các tuyến đường; xây dựng mới, mở rộng các tuyến đường huyện, xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương (đặc biệt là vận động xã hội hóa để tiếp tục nâng chất các công trình cầu, đường giao thông để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước). Duy trì và nhận rộng các tuyến đường Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp, trong đó cần quan tâm các tuyến đường hoa trên địa bàn các xã. |
BCĐ huyện, thành phố |
Sở Giao thông Vận tải |
|
- Tiếp tục rà soát đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo cho công tác phòng chống thiên tai, quản lý công trình thủy lợi; hàng năm tranh thủ nguồn vốn đầu tư nạo vét, duy tu, sửa chữa hệ thống thủy lợi phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông thôn. Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo quy định. |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quy định; kiểm tra và đề nghị công nhận lại đối với trường học các cấp đã đạt chuẩn quốc gia quá thời gian 5 năm. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp phân luồng học sinh sau tốt nghiệp Trung học cơ sở, đào tạo nguồn nhân nhân lực trong khu vực công (đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức) có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới”. |
- Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Nội vụ3 |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Từng bước hoàn thiện hệ thống chợ và cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của người dân. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Công Thương |
|
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông đến cơ sở, đảm bảo các thông tin được truyền tải đến người dân kịp thời, chính xác, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các nguồn hỗ trợ của mạnh thường quân tiếp tục đầu tư hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo khó khăn về nhà ở, đảm bảo cho người dân có nhà ở ổn định đảm bảo tối thiểu 03 cứng theo quy định của Bộ Xây dựng. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội và Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Về phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân |
|
|
|
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên chovay đối với các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, Chương trình OCOP giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó chú trọng triển khai các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung; chủ trương, chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật. Triển khai các giải pháp để tăng cường phối hợp với địa phương triển khai thanh toán không dùng tiền mặt: tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ ngân hàng số để thúc đẩy mua sắm trực tuyến và thanh toán điện tử. |
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Tỉnh |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch tái cơ cấu các ngành chủ lực của Tỉnh đến năm 2025 sau khi UBND Tỉnh ban hành (cá tra, hoa kiểng, lúa gạo, xoài, vịt); Rà soát, xác định các sản phẩm tiềm năng; tuyên truyền, khuyến khích tham gia Chương trình OCOP góp phần đạt tiêu chí cũng như phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tập trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã theo Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình OCOP; nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả kinh tế, lợi thế của xã; tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân ở khu vực nông thôn để vừa giải quyết việc làm, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn vừa góp phần tăng thu nhập cho người dân. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; ưu tiên đảm bảo chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo và đối tượng dễ bị tổn thương. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Đánh giá tiêu chí số 10 - Thu nhập bình quân đầu người hàng năm theo Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Hướng dẫn Chi cục Thống kê tổ chức điều tra đánh giá tiêu chí số 10 - Thu nhập bình quân đầu người năm 2022; Tổ chức phúc tra phiếu điều tra, kiểm tra thực hiện phương án điều tra đảm bảo số liệu thu nhập bình quân các xã không xung đột với số liệu thu nhập của Tỉnh; Biên soạn công văn thẩm định gửi Văn phòng Điều phối Tỉnh. - Đánh giá khả năng duy trì đạt chuẩn tiêu chí số 10 - thu nhập cho các xã căn cứ vào số liệu thu nhập bình quân của tỉnh và chuẩn đạt của Bộ Tiêu chí giai đoạn 2021-2025. |
Cục Thống kê Tỉnh |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tăng cường công tác tuyên truyền động viên Nhân dân tích cực lao động sản xuất, giúp nhau xóa đói thoát nghèo; xây dựng tổ, nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, quyết tâm vươn lên thoát nghèo. |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường theo Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND Tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nghề phi nông nghiệp), Sở Nông nghiệp và PTNT (nghề nông nghiệp) |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Tăng cường chuyển đổi số trong nông nghiệp, nhằm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, nâng cao năng lực thống kê, dự báo thông tin thị trường, công khai về sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ và chính sách phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố. |
|
- Triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; Quyết định 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Phối hợp và triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách có liên quan nhằm hỗ trợ các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển bền vững. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh HTX Tỉnh, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện các chính sách tín dụng hỗ trợ của Trung ương đối với việc phát triển hợp tác xã, kinh tế hợp tác. Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, người dân vào nông nghiệp, nông thôn. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành, nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Xây dựng hợp tác xã vững mạnh, hoạt động đa dịch vụ để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, không có hợp tác xã hoạt động yếu kém. |
|
|
|
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết với các doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản, thích ứng với cơ chế thị trường; thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Phát triển dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với bảo tồn làng nghề và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, tài nguyên bản địa. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan; UBND huyện, thành phố. |
|
- Thực hiện tốt các chính sách về việc làm đối với lao động trong độ tuổi; thu hút các doanh nghiệp về đầu tư trên địa bàn nông thôn để tạo việc làm cho lao động nông thôn, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động có hiệu quả. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chỉ đào tạo nghề khi xác định được nhu cầu việc làm, nâng cao tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. |
Sở Lao động - Thương bình và Xã hội |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện; BCĐ huyện, thành phố |
|
|
||
|
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế. Nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Xây dựng môi trường văn hóa, nghệ thuật, thể thao lành mạnh, đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của người dân, phát huy đặc trưng của con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của Tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Đầu tư trang thiết bị cho trạm y tế xã, đảm bảo đủ điều kiện khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực chủ động của Nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội đối với chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi. |
Sở Y tế |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến và hoàn thiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tham gia BHYT, duy trì và nâng cao mức đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới về tỷ lệ tham gia BHYT; mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm, tăng cường thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; thường xuyên thực hiện rà soát đảm bảo các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng đều được cấp thẻ BHYT theo quy định; tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. |
Sở Y tế |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn Tỉnh; thường xuyên rà soát, điều chỉnh quy ước khóm, ấp cho phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý xã hội. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa; các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,… của địa phương (nếu có) được quản lý, bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
|
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh, các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với các địa phương trong huyện, tham gia và tổ chức đăng cai các giải thể thao cấp tỉnh. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đã bị xuống cấp; chỉ đạo chấn chỉnh về cảnh quang môi trường, công tác vệ sinh trong nội ô khuôn viên, tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và truyền thanh Huyện, Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng xã, Nhà văn hóa ấp để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của nhân dân. Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi thể dục thể thao làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho thể dục thể thao quần chúng phát triển bền vững. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
|
- Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống địa phương gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; tập trung xây dựng mô hình du lịch cộng đồng. Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích hình thành các tour tuyến, khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
|
- Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch văn hóa tâm linh, du lịch cộng đồng theo bộ tiêu chí OCOP gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, du lịch sinh thái. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch |
|
|
||
|
- Tiếp tục theo dõi thực hiện Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 17/8/2021 của UBND Tỉnh về xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”. |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục hướng dẫn hộ dân thực hiện thu gom và xử lý rác theo quy định và vận động người dân thu gom chất thải trong sản xuất, sinh hoạt để có cách xử lý an toàn. Tăng cường tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn các xã. |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Duy trì, giữ vững tỷ lệ 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các xã có đăng ký thủ tục hành chính về môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường như đã cam kết. |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Huy động các nguồn vốn hợp pháp và các chương trình mục tiêu về y tế, môi trường cho người dân có điều kiện xây dựng nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh nhằm nâng cao chất lượng của tiêu chí môi trường. |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
- Triển khai mô hình tái chế chất thải hữu cơ, nhằm tăng cường công tác vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức của người dân trong việc phân loại rác tại nguồn, bỏ rác đúng nơi quy định. |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện; Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch vệ sinh môi trường, không có hoạt động gây suy giảm môi trường, thường xuyên triển khai làm tốt phong trào của Đoàn Thanh niên, phong trào “5 không 3 sạch”, phong trào“Ngày chủ nhật xanh” vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, vệ sinh nơi công cộng góp phần tạo môi trường xanh - sạch - đẹp. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp thực hiện |
|
- Tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng các mô hình hay về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại nông hộ trên địa bàn các xã (như thành lập các Tổ hợp tác, Tổ Thu gom rác ở các ấp trung chuyển đến điểm tập trung, khuyến khích hợp tác xã tham gia dịch vụ vệ sinh môi trường,…) nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường chung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tập trung, giảm thiểu tối đa hậu quả ô nhiễm môi trường từ lượng rác thải này; |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Sở Tài Nguyên và Môi trường |
|
- Vận động nhân dân thường xuyên thực hiện vệ sinh và làm đẹp cảnh quan môi trường, trồng hoa, cây xanh dọc theo các tuyến đường, thường xuyên cắt tỉa, chỉnh trang cây xanh đảm bảo mỹ quan đô thị và tuyến đường xanh - sạch - đẹp. Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Tổ Nhân dân tự quản”, mô hình “Biến bãi rác thành vườn hoa”. - Triển khai thực hiện phát quang bụi rậm, chặt mé cây xanh tạo thông thoáng dọc hai bên tuyến đường, chọn giữ lại cây ăn trái hoặc cây có giá trị kinh tế nhưng phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông; thực hiện “tuyến đường nông thôn tạo cảnh quan”, “tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu”. |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Sở Tài Nguyên và Môi trường |
|
|
||
|
Tiếp tục thực hiện tốt công khai minh bạch các thủ tục hành chính để đem lại hiệu quả cao, từng bước tăng dần tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3,4. Phối hợp đồng bộ các ngành có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân đảm bảo đúng quy định. Xây dựng mô hình điển hình về cải cách thủ tục hành chính hoạt động hiệu quả. |
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh (Trung tâm Kiểm soát Thủ tục hành chính và Phục vụ Hành chính công Tỉnh) |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
|
||
|
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; quan tâm, chăm lo xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vững mạnh toàn diện, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định về an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông. |
Công an Tinh, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định. |
Sở Nội Vụ |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
- Cán bộ, công chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và nâng cao đạo đức công vụ trong thực thi nhiệm vụ. |
Sở Nội vụ |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
|
||
- |
Nghiên cứu thực hiện mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả. |
Sở Tư pháp |
Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
|
|
||
- |
- Xây dựng kế hoạch để thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả duy trì, nâng chất các chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn NTM (thực hiện ngẫu nhiên một số xã). Đối với các xã không duy trì được tiêu chí xã NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu theo Bô tiêu chí giai đoạn 2021 - 2025 cần tham mưu, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh thu hồi quyết định công nhận khi có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí xã (trong đó có một trong các tiêu chí: Thu nhập; Môi trường và an toàn thực phẩm; Môi trường; Chất lượng môi trường sống; Quốc phòng và An ninh) hoặc có từ 50% số tiêu chí xã trở lên không đáp ứng mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2021 - 2025. |
Văn phòng Điều phối tỉnh |
Sở, ngành Tỉnh liên quan và UBND huyện, thành phố |
|
|
||
|
Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân thông qua các tổ chức, đoàn thể cơ sở (tổ nhân dân tự quản cộng đồng, đoàn thành niên, hội phụ nữ, hội nông dân,…) tham gia họp, cùng bàn bạc và thực hiện cải tạo, chỉnh trang môi trường tạo đột phá trong thay đổi bộ mặt nông thôn như: trồng hàng rào cây xanh, hoa kiểng, cột cờ, giữ gìn vệ sinh môi trường theo tiêu chí 03 sạch “sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”; đổi mới sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái; phát triển văn hóa cộng đồng, xây dựng nếp sống văn minh; tích cực tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện và chung tay giữ vững an ninh, trật tự xã hội. |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh |
Sở, ngành Tỉnh phụ trách tiêu chí, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố |
1 Thông báo số 276/TB-VPĐP ngày 16/8/2022 của Văn phòng Điều phối Tỉnh
2 Giai đoạn 2011 - 2016: Có 30 xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí NTM đến năm 2020 (tại Quyết định số 425/QĐ-UBND-HC ngày 13/5/2013). Giai đoạn 2017 - 2021: Có 73 xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2016 - 2020 (tại Quyết định số 379/QĐ-UBND-HC ngày 17/4/2017).
3 Sở Nội vụ thực hiện nội dung: đào tạo nguồn nhân nhân lực trong khu vực công (đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức) có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới”
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây