625754

Kế hoạch 395/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 916/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

625754
LawNet .vn

Kế hoạch 395/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 916/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 395/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 23/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 395/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 23/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 395/KH-UBND

Lào Cai, ngày 23 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 916/QĐ-TTG NGÀY 27/8/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC THAM MƯU XÂY DỰNG PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 916/QĐ-TTg ngày 27/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 916/QĐ-TTg ngày 27/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật là khâu then chốt trong nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh.

3. Phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật phải gắn với việc thực hiện các chính sách về công tác cán bộ, phù hợp với các yêu cầu của Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 12/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 77-NQ/CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 209-CTr/TU của Tỉnh ủy Lào Cai về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư cách đạo đức tốt, chuyên môn phù hợp, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác tham mưu xây dựng pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

b) Đến năm 2027, đảm bảo ít nhất 70% và đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp phụ trách chỉ đạo và tham mưu công tác xây dựng pháp luật.

c) Đến năm 2027, đảm bảo ít nhất 70% và đến năm 2030, phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

d) Đến năm 2027 có 02 công chức và đến năm 2030 có 03 công chức có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật cho tỉnh.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Phạm vi: Triển khai thực hiện trong phạm vi các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2. Đối tượng: Nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật gồm đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành và cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng văn bản QPPL tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật

a) Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị, địa phương về tầm quan trọng của công tác tham mưu xây dựng pháp luật; vị trí, vai trò của cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật và trách nhiệm trong xây dựng, phát triển đội ngũ này.

b) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật; không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh nhằm cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật.

c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo trực tiếp công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

d) Ưu tiên chọn cử cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng xây dựng pháp luật phù hợp hoặc có kinh nghiệm trong công tác tham mưu xây dựng pháp luật để tham gia các Tổ soạn thảo văn bản QPPL.

đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật; không để xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong công tác xây dựng pháp luật.

2. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; quy định về thu hút, trọng dụng người có tài năng trong các ngành, lĩnh vực góp phần đảm bảo chất lượng đầu vào của nguồn nhân lực làm công tác xây dựng pháp luật.

3. Thu hút, tuyển dụng, trọng dụng người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật

a) Tìm kiếm, phát hiện người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân, có trình độ năng lực sáng tạo, vượt trội để thu hút, tuyển dụng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

b) Có chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng ở khu vực ngoài nhà nước vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

c) Khuyến khích, đề cao trách nhiệm của người phát hiện, giới thiệu, tiến cử người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, địa phương.

4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật

a) Coi chất lượng nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật là một trong những đột phá để nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật.

b) Xây dựng, duy trì đội ngũ công chức có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm trong công tác xây dựng pháp luật để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật tại các sở, ban, ngành và địa phương.

c) Xây dựng chương trình, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ.

- Tăng dung lượng kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật trong chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

- Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tham mưu xây dựng pháp luật, tăng cường kỹ năng nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị.

- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn có cơ cấu nội dung hợp lý, kết hợp học lý thuyết và trao đổi, thảo luận các vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

- Xây dựng, hoàn thiện các bộ tài liệu, sổ tay, bài giảng về kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật.

5. Ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc hỗ trợ công tác xây dựng pháp luật

a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc hỗ trợ công tác xây dựng pháp luật; cập nhật kịp thời các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, UBND tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.

b) Đẩy mạnh thông tin, truyền thông về vai trò của nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật, phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật; xây dựng, thiết lập và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về xây dựng pháp luật trên một số phương tiện thông tin đại chúng.

6. Biểu dương, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến trong công tác tham mưu xây dựng pháp luật, nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức phát huy trí tuệ, đổi mới, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

a) Xây dựng, biên soạn, phát hành (trường hợp tài liệu Bộ Tư pháp biên soạn không bao gồm phần của địa phương) tài liệu chuyên sâu hướng dẫn kỹ năng xây dựng pháp luật cho các cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật;

c) Tổ chức hội nghị, khảo sát tình hình thực tế để nghiên cứu xây dựng khung chương trình, tài liệu bồi dưỡng, tập huấn đáp ứng yêu cầu;

d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ;

đ) Tham mưu thực hiện: Sơ kết và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; Tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp theo quy định/yêu cầu.

2. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tiếp tục rà soát, nghiên cứu, tham mưu đề xuất HĐND, UBND tỉnh hoàn thiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức; quy định về thu hút, trọng dụng người có tài năng theo thẩm quyền và quy định pháp luật hiện hành, góp phần phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

b) Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, trong đó chú trọng đến kỹ năng xây dựng pháp luật.

3. Sở Tài chính

Căn cứ Kế hoạch, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo nội dung Kế hoạch này theo quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác xây dựng pháp luật.

5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu công tác xây dựng pháp luật thuộc phạm vi quản lý.

b) Sử dụng, phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong công tác tham mưu xây dựng pháp luật; trên cơ sở biên chế được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn một số công chức có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm để trở thành lực lượng nòng cốt nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng pháp luật; đồng thời có giải pháp thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng để phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu xây dựng pháp luật kế cận, bảo đảm tính kế thừa.

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc hỗ trợ công tác xây dựng pháp luật.

đ) Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật.

e) Bố trí kinh phí hàng năm để tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao trong Kế hoạch

g) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định, theo yêu cầu.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các nguồn lực tài chính hợp pháp khác (nếu có) theo quy định pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 916/QĐ-TTg ngày 27/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCHC1, NC1,2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác