Kế hoạch 370/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 370/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 370/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 27/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 370/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 27/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 370/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới, Công văn số 5925/BYT-KH-TC ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc rà soát, chuyển nội dung nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số thành nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh, với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
2.1. Ngành Y tế
- Hạn chế thấp nhất xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể (từ 30 người mắc/vụ); tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận hằng năm dưới 05 người/100.000 dân.
- 85% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về ATTP hằng năm.
- Hằng năm, 90% các cơ sở dịch vụ ăn, uống và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.
- Hằng năm, trên 50% sản phẩm thực phẩm tự công bố phải được lấy mẫu giám sát.
2.2. Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP nông sản dưới 6%.
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP thủy sản dưới 4%.
- 100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và 90% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
- Hằng năm 85% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người quản lý, người tiêu dùng được cập nhật kiến thức về ATTP.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, ký cam kết đảm bảo ATTP.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; khuyến khích và nâng cao số cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000, VietGAP.
- 100% sản phẩm được xác nhận chuỗi ATTP được lấy mẫu giám sát. Hằng năm, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát ATTP, chú trọng các đợt cao điểm như: dịp lễ, tết, các phiên chợ xúc tiến thương mại, Tháng hành động ATTP, các sản phẩm có nguy cơ cao, các vùng sản xuất tập trung có sản lượng lớn.
2.3. Ngành Công Thương
- Có thêm 02 mô hình chợ kinh doanh thực phẩm an toàn, đạt tiêu chuẩn TCVN 11856:2017.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định.
- 100% cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP (tỉnh, huyện) có chứng chỉ lấy mẫu về ATTP theo quy định.
- 80% cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ (không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP) ký Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Trên 50% sản phẩm thực phẩm tự công bố phải được lấy mẫu giám sát.
- Hằng năm 85% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về ATTP.
2.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Hằng năm 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn, uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn, uống, thức ăn đường phố không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký Bản cam kết bảo đảm ATTP và hằng năm ít nhất 60% cơ sở được kiểm tra sau khi ký cam kết.
- Khuyến khích mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 mô hình sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm điều kiện về ATTP.
(Đính kèm theo Phụ lục)
1. Về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP.
- Triển khai đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP các cấp; nâng cao vai trò của Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP Tỉnh, vai trò trách nhiệm của các sở, ngành liên quan đến công tác bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm; ngành y tế là đầu mối tổ chức các hoạt động phối hợp liên ngành.
2. Về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về ATTP; xây dựng, phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP.
2.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về ATTP
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp, đảm bảo sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại, vi sinh vật trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về ATTP.
- Tăng cường giám sát, thanh tra các cơ sở dịch vụ ăn uống, giám sát các mối nguy ATTP.
2.3. Tiếp tục triển khai và nhân rộng trong tỉnh các mô hình quản lý ATTP tiên tiến
- Tiếp tục triển khai quy hoạch, xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn theo chuỗi.
- Tiếp tục triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình chợ thí điểm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000, SSOP, VietGAP và các hệ thống quản lý tiên tiến khác), đồng thời mạnh dạn đầu tư, đổi mới các trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm thực phẩm.
2.4. Phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở có bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, dịp lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp; không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP kịp thời, đúng quy định của pháp luật; tổ chức kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với các đối tượng vi phạm.
3. Về nguồn lực
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ chuyên trách ATTP các tuyến, nâng cao khả năng quản lý, điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP trên địa bàn Tỉnh.
- Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
- Thực hiện phân cấp song song với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tuyến huyện, xã trong quản lý ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, khai thác hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin (tổng đài 1022, video clip hướng dẫn thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử và các ứng dụng liên quan khác) nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tập trung tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hiểu được lợi ích, mạnh dạng sử dụng các mô hình dịch vụ công trực tuyến, mô hình công dân không viết, mô hình dịch vụ công trực tuyến gắn với dịch vụ bưu chính công ích, mô hình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại nhà và các mô hình liên quan khác (nếu có) trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với các sở, ngành Tỉnh liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, giám sát về ATTP; chỉ đạo triển khai các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu xây dựng giải pháp, chương trình cụ thể thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Trung ương kết quả thực hiện công tác bảo đảm ATTP hằng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ngành Tỉnh liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn, triển khai áp dụng các quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản, thực phẩm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp luật về ATTP; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP trong các khâu sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm tại các chợ đầu mối nông, thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị, trừ các chợ đầu mối nông sản, thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến công tăng cường phổ biến các chính sách, hỗ trợ đầu tư trang thiết bị hiện đại vào sản xuất thực phẩm.
- Phối hợp với các sở, ngành Tỉnh liên quan tham mưu việc ban hành và hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật thực phẩm địa phương đối với thực phẩm; hướng dẫn cơ sở ghi nhãn thực phẩm; hướng dẫn đăng ký xác lập quyền (bảo hộ) nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp;
- Phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu, thực hiện chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo các tiêu chuẩn (GMP, ISO, HACCP, HALAL…) và các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng mô hình bếp ăn bảo đảm ATTP ở các trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành giáo dục.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Phòng Giáo dục cấp huyện thực hiện tốt công tác bảo đảm ATTP. Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở các bếp ăn của trường mầm non và quầy bán thức ăn, đồ uống tại các trường học đảm bảo các điều kiện ATTP theo quy định.
- Phối hợp ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP trong các trường học, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm ATTP.
- Nghiên cứu lồng ghép nội dung ATTP vào chương trình học chính khóa, ngoại khoá của học sinh phù hợp với trình độ và lứa tuổi.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp địa phương quản lý các tụ điểm bán hàng rong, đồ ăn, thức uống không rõ nguồn gốc bán xung quanh hàng rào nhà trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu công tác thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Tài chính: Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng để nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP và tích cực tham gia phòng ngừa, tố giác các hành vi vi phạm về ATTP.
- Thường xuyên giáo dục cán bộ, chiến sỹ vận động gia đình, người thân chấp hành nghiêm các quy định về ATTP; bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể, trại tạm giam, nhà tạm giữ không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
- Phối hợp với Cục Hải quan Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh và các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các vụ nhập lậu thực phẩm, hóa chất, phụ gia và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm qua biên giới.
- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các bếp ăn tập thể.
- Chủ động phối hợp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật về ATTP theo chức năng, nhiệm vụ.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương cơ sở tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người dân sinh sống ở khu vực biên giới.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ và người dân khu vực biên giới nâng cao ý thức, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về ATTP, tích cực tham gia phòng ngừa, đấu tranh tố giác và không tiếp tay cho các hành vi vi phạm ATTP, buôn lậu thực phẩm trên biên giới.
- Chỉ đạo các đồn biên phòng phối hợp chặt chẽ với lực lượng hải quan và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đấu tranh có hiệu quả việc nhập lậu hàng hóa thực phẩm, hóa chất, phụ gia qua biên giới.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan báo chí phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về vệ sinh ATTP.
- Phối hợp kiểm soát, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm về quảng cáo thực phẩm trên báo chí, trên môi trường mạng, xuất bản và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm; các chương trình hội thảo, hội nghị trực tuyến về ATTP; dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài phát thanh cấp huyện tăng thời lượng phát sóng các tin, bài, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng về ATTP.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp kiểm soát ATTP tại nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, homestay, các lễ hội và các cơ sở liên quan khác có phục vụ ăn uống;
- Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền bằng nhiều hình thức các quy định của pháp luật về ATTP, các hoạt động liên quan đến quảng cáo thực phẩm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đề nghị tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo về thực phẩm, phụ gia thực phẩm trên địa bàn Tỉnh.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp, lồng ghép tuyên truyền các nội dung, quy định bảo đảm điều kiện ATTP vào hoạt động tuyên truyền của ngành tài nguyên và môi trường; phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
13. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp
- Báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp tăng cường đưa tin bài, chuyên mục, chuyên trang, chương trình về ATTP.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp phối hợp Sở Y tế và các ngành nghiên cứu đa dạng hoá hình thức tuyên truyền; xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng chuyên mục “An toàn thực phẩm”. Cập nhật, đưa tin, phản ánh kịp thời những cơ sở thực hiện tốt các quy định của nhà nước về ATTP, những địa chỉ cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cũng như những cơ sở có hành vi vi phạm, những sản phẩm kém chất lượng.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) kiểm soát nội dung quảng cáo, tự giới thiệu sản phẩm thực phẩm trên sóng phát thanh, truyền hình.
14. Cục Quản lý thị trường Tỉnh: tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu.
15. Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp: phối hợp các sở, ngành Tỉnh liên quan nghiên cứu sản phẩm thực phẩm an toàn, xây dựng lồng ghép vấn đề ATTP vào chương trình đào tạo.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp với Sở Y tế và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức ATTP góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về ATTP.
- Phát huy vai trò của các Hội đồng tư vấn, Ban Tư vấn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Hội quán, Tổ Nhân dân tự quản, đoàn viên, hội viên và cộng đồng trong giám sát, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm ATTP.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh phát động phong trào phụ nữ tham gia công tác bảo đảm ATTP; phối hợp với các sở, ngành Tỉnh tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP cho phụ nữ, đặc biệt là người trực tiếp chế biến thực phẩm, kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
- Hội Nông dân Tỉnh tổ chức hội nghị đối thoại, tuyên truyền, tập huấn giúp cho hội viên nông dân nâng cao ý thức, sản xuất thực phẩm an toàn, sử dụng đúng cách các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và phương pháp chế biến; qua đó nâng cao trách nhiệm trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về ATTP; tích cực phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Tỉnh phát huy vai trò đại diện người tiêu dùng đề xuất ý kiến liên quan đến việc quản lý của Nhà nước về những vấn đề về tiêu chuẩn, chất lượng và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP.
17. Cục Hải quan Tỉnh: phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá thực phẩm xuất, nhập khẩu, bảo đảm ATTP theo chức năng, nhiệm vụ.
18. Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh (Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công): phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực phẩm; đề xuất đơn giản hoá thủ tục hành chính; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các mô hình mới trong giải quyết thủ tục hành chính; tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện tại địa phương. Đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp.
- Triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, trường học; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm tham gia cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP.
- Thiết lập và công khai số điện thoại đường dây nóng của địa phương, thông tin số điện thoại đường dây nóng của Tỉnh để nhân dân biết và kịp thời phản ánh thông tin về ATTP khi cần thiết.
1. Kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch bảo đảm ATTP giai đoạn 2021 - 2025 được bảo đảm từ các nguồn: ngân sách nhà nước theo quy định; lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch hoạt động chuyển thành nhiệm vụ thường xuyên và dự toán kinh phí, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí địa phương để triển khai thực hiện.
V. CƠ CHẾ TRIỂN KHAI PHỐI HỢP VÀ BÁO CÁO
1. Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Các sở, ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện. Định kỳ hằng quý thông tin kết quả xử lý vi phạm hành chính về ATTP của các đơn vị có thẩm quyền (Công an Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Cục Hải quan, UBND huyện, thành phố…) gửi về Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP Tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp, phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Định kỳ trước ngày 05/12 hằng năm báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung ương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỤC TIÊU BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 370/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
STT |
NỘI DUNG MỤC TIÊU |
ĐƠN VỊ TÍNH |
KẾT QUẢ ĐẾN NĂM 2020 (%) |
CHỈ TIÊU (%) |
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||||
I |
MỤC TIÊU DUY TRÌ KẾT QUẢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1125/QĐ-TTG NGÀY 31/7/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 |
||||||||
1 |
Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc trở lên |
Vụ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Sở Y tế |
2 |
Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận trên 100.000 dân |
Người/ 100.000 dân |
0,95 |
< 5 |
< 5 |
< 5 |
< 5 |
< 5 |
Sở Y tế |
3 |
Tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về ATTP hằng năm. |
% |
80% |
85 |
85 |
85 |
85 |
85 |
Các Sở: YT, NN&PTNT, CT |
4 |
Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản |
% |
<6 |
<6 |
<6 |
<6 |
<6 |
<6 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
5 |
Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản |
% |
<4 |
<4 |
<4 |
<4 |
<4 |
<4 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
6 |
Có mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm |
Mô hình |
01 |
Thêm 02 mô hình |
Sở Công Thương |
||||
II |
MỤC TIÊU NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO ĐẢM ATTP GIAI ĐOẠN 2021-2025 |
||||||||
1 |
Tỷ lệ cơ sở dịch vụ ăn uống và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP |
% |
85,32 |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
Sở Y tế |
2 |
Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm tự công bố phải được lấy mẫu giám sát. |
% |
>50 |
>50 |
>50 |
>50 |
>50 |
>50 |
Sở Y tế; Sở Công Thương |
3 |
Tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người quản lý có kiến thức và thực hành đúng về ATTP |
% |
|
100 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||||
4 |
Tỷ lệ người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP |
% |
|
90 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||||
5 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP |
% |
|
100 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||||
6 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định |
% |
|
100 |
Sở Công Thương |
||||
7 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ (không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) thực hiện bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn đối với cơ quan có thẩm quyền theo quy định |
% |
|
80 |
Sở Công Thương |
||||
8 |
Tỷ lệ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm (tỉnh, huyện), có chứng chỉ lấy mẫu về an toàn thực phẩm theo quy định |
% |
|
100 |
Sở Công Thương |
||||
9 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP |
% |
70,76 |
85 |
85 |
85 |
85 |
85 |
UBND huyện, thành phố |
10 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký Bản cam kết bảo đảm ATTP |
% |
|
90 |
UBND huyện, thành phố |
||||
11 |
Tỷ lệ cơ sở được kiểm tra sau ký khi cam kết |
% |
|
>60 |
>60 |
>60 |
>60 |
>60 |
UBND huyện, thành phố |
12 |
Khuyến khích mô hình sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm điều kiện về ATTP |
Mô hình |
|
01 mô hình |
UBND huyện, thành phố |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây