Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
Số hiệu: | 37/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Nguyễn Thế Giang |
Ngày ban hành: | 25/02/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 37/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Nguyễn Thế Giang |
Ngày ban hành: | 25/02/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 25 tháng 02 năm 2022 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn toàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 300 thôn, bản và 75 xã trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số thôn, bản, xã có dịch và số trâu, bò mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin) ; không c ó biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện và huyện liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,…) vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam; bảo quản, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin và theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để trâu, bò mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên môn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn chỉ đạo tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất để tiêu độc, khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cơ quan chuyên môn cấp huyện, thú y viên cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo cáo chính quyền cơ sở, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản thực hiện việc chẩn đoán, xác minh, lấy mẫu để xét nghiệm nguyên nhân gây bệnh, đề ra biện pháp xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, căn cứ tình hình dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, địa bàn đã từng có dịch bệnh VDNC.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản và cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, phối hợp cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan chuyên môn cấp huyện, thú y viên cấp xã theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngoài tỉnh
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản tỉnh:
+ Hướng dẫn thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; thiết lập hệ thống nhận diện trâu, bò trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu trâu, bò theo quy định; xây dựng hệ thống trực tuyến thu thập, quản lý dữ liệu vận chuyển trâu, bò, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
+ Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện kiểm dịch tại nơi xuất phát đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các Trạm/Chốt kiểm dịch động vật, Tổ kiểm dịch lưu động (khi được thành lập) thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh khi đang có dịch VDNC sau khi đã được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh VDNC tại điểm giết mổ, cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ trâu, bò tập trung, cơ sở giết mổ quy mô nhỏ; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc trâu, bò mắc bệnh
a) Chủ trâu, bò
- Cách ly ngay trâu, bò mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc trâu, bò mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trâu, bò chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền cơ sở.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản và cơ quan chuyên môn cấp huyện
- Tiến hành chẩn đoán, xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn chính quyền cấp huyện, cấp xã lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,…).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý trâu, bò trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
6. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
7. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh VDNC
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh có trách nhiệm p hố i hợp nghiên cứu về dịch tễ, thu thập mẫu bệnh phẩm gửi Phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y để nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC trên địa bàn tỉnh.
8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang, các trang Báo online, mạng xã hội....., Trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên Bảng tin công cộng tại nơi đông người, điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
1. Ngân sách trung ương: Khi có dịch lây lan và thiệt hại do dịch bệnh gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí, hóa chất từ nguồn dự trữ quốc gia để tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
2. Ngân sách tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ mua vắc xin VDNC; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ trâu, bò phải tiêu huỷ do mắc bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút VDNC; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống VDNC của địa phương ở tỉnh, cấp huyện; kinh phí mua hóa chất phòng, chống dịch.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ phòng, chống dịch VDNC trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách cấp huyện
Hỗ trợ cho các lực lượng tham gia chống dịch và tổ chức tiêm phòng; xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương; hỗ trợ hóa chất tiêu diệt côn trùng truyền bệnh VDNC.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí ngân sách dự phòng cấp huyện đáp ứng nhu cầu phòng chống bệnh VDNC trên địa bàn.
4. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, buôn bán trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp ngân sách Nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động vật.
5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan liên quan của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022-2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và c ác văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh VDNC; báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. Kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện. Tổng hợp đề xuất của các địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách tỉnh), gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì tham mưu kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thú y cấp huyện, cấp xã tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, đề xuất kịp thời các biện pháp chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống dịch, bệnh tại các địa phương. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch được cấp đảm bảo đúng nội dung, mục đích, đúng chế độ tài chính theo quy định.
- Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch có hiệu quả và đúng quy định; tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tiêm phòng, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức việc kê khai chăn nuôi theo quy định. Xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thuỷ sản; Trung tâm Khuyến nông thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch và tổ chức tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thông qua các Bản tin khuyến nông và trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý chặt chẽ các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt bảo đảm trâu, bò phải được được tiêm vắc xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập kết, trung chuyển...
- Căn cứ điều kiện thực tiễn của tỉnh, đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh VDNC, hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi trâu, bò xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh VDNC phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
2. Sở Tài chính: Căn cứ tình hình dịch bệnh hàng năm và khả năng cân đối ngân sách địa phương; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2030 từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương theo đúng quy định.
3. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Tuyên Quang
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các ngành chức năng tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo, kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.
Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp tổ chức tuyên truyền vận động người dân thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC và kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm theo đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Chủ động xây dựng chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về vai trò, lợi ích của công tác tiêm phòng, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ vật nuôi trong phòng, chống dịch bệnh để người dân tích cực, chủ động thực hiện nhằm phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác, kịp thời, hiệu quả trong công tác phòng chống dịch.
5. Các Sở: Ngoại vụ, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh tỉnh, huyện
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện tốt biện pháp phòng, chống, ngăn chặn bệnh VDNC.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức công tác giám sát, công bố dịch bệnh; xây dựng, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch tiêm phòng và phòng, chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn huyện, thành phố; kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp huyện, giao nhiệm vụ cho từng thành viên trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc và có giải pháp triển khai tiêm phòng đạt kế hoạch, tập trung chỉ đạo, tổ chức tháng cao điểm thực hiện tiêm phòng và tiêm phòng bổ sung thường xuyên đảm bảo đạt tỷ lệ 80 % số trâu, bò trong diện tiêm phòng được tiêm phòng.
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội. Đôn đốc, chỉ đạo việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; đình chỉ giết mổ nếu cơ sở không được cấp phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường việc kiểm soát giết mổ; xây dựng và triển khai mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung; ưu tiên quỹ đất, có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc bố trí mặt bằng, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật với hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thực hiện giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo để tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Hướng dẫn các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản thực hiện đăng ký, kê khai ban đầu theo quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Xây dựng Kế hoạch tiêm phòng chi tiết đến từng thôn, xóm, bản, tổ nhân dân; huy động lực lượng và tổ chức thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm đạt tỷ lệ quy định.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Quản lý, sử dụng các loại vắc xin, thuốc khử trùng được cấp chặt chẽ, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí; tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng theo chỉ đạo của cấp trên.
- Phối hợp quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn. Thực hiện rà soát và ký cam kết an toàn thực phẩm với các cơ sở sơ chế ban đầu.
8. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác tiêm phòng và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ cho con người và hạn chế thiệt hại, thúc đẩy phát triển chăn nuôi của tỉnh.
Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây