Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2022 về biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 361/KH-UBND năm 2022 về biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 361/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 361/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Đăng Bình |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 361/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 6 năm 2022 |
BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 1026/QĐ-BNV ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Bắc Kạn năm 2022.
Thực hiện Công văn số 1623/BNV-TCBC ngày 24/04/2022 của Bộ Nội vụ về việc Kế hoạch biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2023, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2023, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Việc xây dựng kế hoạch biên chế công chức nhằm thực hiện rà soát lại chức năng nhiệm vụ, công việc thực tế phát sinh tại các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở xác định số lượng biên chế công chức tối thiểu cần thiết thực hiện các vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh có kế hoạch cân đối, điều chỉnh, giao biên chế bảo đảm phù hợp với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời báo cáo, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giao bổ sung biên chế cho Tỉnh trong trường hợp không tự cân đối, điều chỉnh được số lượng biên chế công chức để bố trí cho các cơ quan, đơn vị bảo đảm số biên chế tối thiểu đáp ứng yêu cầu nhiệm được giao. Ngoài ra, kế hoạch biên chế công chức năm 2023 để làm cơ sở thực hiện rà soát, đánh giá, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế tại địa phương.
1. Về biên chế công chức
Năm 2022, tỉnh Bắc Kạn được giao 1.489 biên chế công chức; đến thời điểm ngày 31/3/2022, số biên chế có mặt là 1.407 người; số chưa tuyển dụng là 82 biên chế, hiện nay UBND tỉnh đã tham mưu cho Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn cho chủ trương tuyển dụng, trong đó nhu cầu tuyển dụng là 48 chỉ tiêu (thi tuyển công chức 46; xét tuyển công chức đối với người học theo chế độ cử tuyển 02), còn 34 biên chế chưa tuyển dụng, các đơn vị đã có kế hoạch tiếp nhận cán bộ, công chức diện đã luân chuyển về giữ các chức danh lãnh đạo xã, phường, thị trấn, dự kiến kiện toàn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và các chức danh diện bầu cử ở cấp huyện, tiếp nhận vào làm công chức.
2. Về hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (HĐ68)
Năm 2022, trên cơ sở số lượng HĐ68 hưởng lương từ ngân sách nhà nước được HĐND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt và căn cứ nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, UBND tỉnh giao 403 HĐ68, trong đó có: 354 chỉ tiêu hưởng lương từ ngân sách nhà nước (188 HĐ68 trong cơ quan hành chính nhà nước; 166 HĐ68 trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập) và 49 chỉ tiêu hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Tại thời điểm ngày 31/3/2022, số HĐ68 trong các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc tỉnh đã tuyển dụng là 170/188 người; số ký hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 12 tháng là 18 người.
3. Đánh giá việc giao và sử dụng biên chế công chức, HĐ68
- Ưu điểm: Thực hiện quy định về quản lý, sử dụng biên chế công chức, HĐ68, UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn thực hiện hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, HĐ68; thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác quản lý, sử dụng biên chế công chức, HĐ68 của các cơ quan, đơn vị được giao biên chế theo quy định hiện hành. Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế, hằng năm UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh biên chế giữa các cơ quan, đơn vị để bảo đảm phù hợp. Qua công tác kiểm tra, đánh giá, các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý, sử dụng biên chế công chức, HĐ68 được giao có hiệu quả, bảo đảm theo quy định.
- Hạn chế: Do số lượng biên chế công chức của tỉnh được giao thấp nên UBND tỉnh giao biên chế cho các cơ quan, đơn vị cơ bản chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực tế được giao (các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Chăn nuôi và Thú ý; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; một số UBND cấp huyện còn thiếu biên chế với số lượng lớn so với yêu cầu nhiệm vụ được giao). Đồng thời, trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn thực hiện cắt giảm biên chế công chức theo tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015, do đó UBND tỉnh gặp khó khăn trong việc cân đối, phân bổ biên chế cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HĐ68 TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NĂM 2023
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ; đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khối lượng công việc thực tế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và số lượng biên chế công chức được giao năm 2022, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, HĐ68 trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2023, cụ thể như sau:
Kế hoạch biên chế công chức năm 2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn là 1.644 biên chế, tăng 155 biên chế công chức so với năm 2022, lý do đề nghị tăng biên chế cụ thể như sau:
1.1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư
Năm 2022, đơn vị được giao 32 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 33 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 01 biên chế cho Phòng Tổng hợp - Quy hoạch, lý do như sau:
Phòng Tổng hợp - Quy hoạch: Hiện được giao 05 biên chế công chức, có chức năng, nhiệm vụ giúp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đầu mối triển khai, tổng hợp các nội dung liên quan về kinh tế - xã hội của tỉnh nên thực tế khối lượng công việc tham mưu về lĩnh vực kinh tế tổng hợp rất lớn. Theo đó, vị trí việc làm tổng hợp kinh tế - xã hội thuộc đơn vị cần thiết bố trí 02 công chức thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, trên cơ sở số biên chế được giao, đơn vị chỉ bố trí được 01 biên chế công chức thực hiện nhiệm vụ, còn thiếu 01 biên chế ở vị trí việc làm tổng hợp kinh tế - xã hội nên ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết các nhiệm vụ được giao. Do đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất tăng thêm 01 biên chế công chức bổ sung vào vị trí việc làm Tổng hợp kinh tế - xã hội để thực hiện một số nhiệm vụ như: Tổng hợp xây dựng chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm, hàng quý, nhiệm vụ của quý tiếp theo; xây dựng chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; xây dựng khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm; tổng hợp xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trung hạn và hàng năm; tham mưu các cơ chế chính sách thực hiện chương trình; tham mưu phân bổ và theo dõi tiến độ giải ngân các nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Năm 2022, đơn vị được giao 41 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 43 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 02 biên chế, lý do như sau:
- Thanh tra Sở: Hiện được giao 05 biên chế công chức, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tài chính của tỉnh,… Đồng thời, thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tài chính - ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất của UBND tỉnh giao,... với 05 biên chế công chức như hiện nay, chưa đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao, do đó đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giao tăng thêm 01 biên chế công chức cho Thanh tra Sở Tài chính để bảo đảm số lượng công chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phòng Quản lý Công sản, Giá và Tài chính Doanh nghiệp: Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước 03 lĩnh vực lớn (quản lý công sản, giá, tài chính doanh nghiệp), hiện chỉ bố trí được 08 biên chế cho Phòng, chưa đáp ứng được vị trí việc làm, yêu cầu thực tế của nhiệm vụ được giao, đơn vị phải bố trí công chức thường xuyên làm thêm giờ để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giao tăng 01 biên chế công chức để bố trí cho Phòng bảo đảm đáp ứng được vị trí việc làm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 2022, đơn vị được giao 28 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 30 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 02 biên chế, lý do:
- Lãnh đạo Sở: Trên cơ sở số biên chế được giao, hiện nay đơn vị bố trí số lượng biên chế công chức cho Ban Giám đốc là 03 biên chế. Tuy nhiên, Sở Công Thương là đơn vị quản lý đa ngành: Về cơ khí, luyện kim; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); quản lý cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; khuyến công; tham mưu công tác quản lý nhà nước về điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến khác. Tham mưu công tác quản lý nhà nước về: Lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng trong thời gian qua chỉ bố trí 02 Phó Giám đốc nên việc chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực đôi khi chưa sâu, chưa sát. Do đó, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế công chức cho Sở Công Thương nhằm đảm bảo đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ được giao tại đơn vị.
- Văn phòng Sở: Hiện nay, được giao 06 biên chế công chức, chưa bảo đảm đáp ứng nhiệm vụ được giao, đơn vị đề xuất bổ sung 01 biên chế cho Văn phòng và dự kiến sắp xếp 07 biên chế như sau: Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng; 03 chuyên viên; 01 kế toán, 01 văn thư kiêm thủ quỹ, lưu trữ. Sở dĩ sắp xếp bố trí số lượng nhiều hơn các phòng chuyên môn là vì tháng 9/2017, đơn vị đã sáp nhập phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp vào Văn phòng, do đó cần 03 biên chế chuyên viên (01 biên chế thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và tham mưu công tác tổng hợp hành chính (dân vận, văn hóa, xã hội học tập, phòng chống lụt bão, ...); 01 biên chế tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch và tổng hợp báo cáo phát triển ngành Công Thương; 01 biên chế tham mưu công tác quản trị, hành chính, công nghệ thông tin, tổng hợp số liệu tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ...; ngoài ra từ năm 2022, bổ sung thêm nhiệm vụ chuyển đổi số ngành công thương cho Văn phòng. Do đó, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế công chức để bảo đảm nhân sự thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.4. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm 2022, đơn vị được giao 263 biên chế công chức (bao gồm 05 biên chế công chức của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới), xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 343 biên chế, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét giao bổ sung thêm 80 biên chế công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay, lý do tăng biên chế cụ thể như sau:
- Chi cục Thủy lợi: Hiện được giao 12 biên chế công chức, kế hoạch biên chế năm 2023 là 14 biên chế, tăng 02 biên chế, lý do: Với số biên chế như hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu thực tế nhiệm vụ được giao, do đó đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung 02 biên chế công chức để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, cụ thể:
+ Tăng 01 biên chế tại vị trí Quản lý kè và phòng, chống thiên tai để thực hiện các nhiệm vụ: Theo dõi mọi nguồn vốn đầu tư, tu bổ, nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình kè và phòng chống thiên tai; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển, tu bổ, duy tu kè và quản lý việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, kiểm tra việc sử dụng vật tư dự trữ, trang thiết bị phòng, chống thiên tai; tổ chức đánh giá hiện trạng kè, cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất phương án phòng tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố; phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm theo Luật quy định.
+ Tăng 01 biên chế tại vị trí quản lý công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp luật; tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống thủy lợi theo quy định của pháp luật; phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y: Hiện được giao 09 biên chế công chức, đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế năm 2023 là 17 biên chế, tăng 08 biên chế, lý do: Với 09 biên chế công chức hiện có, Chi cục Chăn nuôi và Thú y phải thực hiện nhiệm vụ quản lý dịch bệnh, kiểm dịch động vật, quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi... của cả tỉnh là chưa bảo đảm về số lượng biên chế để thực hiện nhiệm vụ. Do lịch sử để lại, sau khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đơn vị thiếu biên chế công chức nên đã phải bố trí 08 biên chế sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn tỉnh (vị trí Kiểm dịch động vật: 05 người; vị trí thuốc và thức ăn chăn nuôi: 01 người; vị trí Quản lý dịch bệnh: 02 người). Do đó, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 08 biên chế công chức để chuyển đổi biên chế viên chức sang biên chế công chức theo quy định.
- Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng: Hiện được giao 13 biên chế công chức, đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế năm 2023 là 18 biên chế, tăng 05 biên chế, lý do: Với 13 biên chế công chức hiện có, Chi cục phải thực hiện nhiệm vụ quản lý trồng trọt, kiểm dịch thực vật, bảo vệ thực vật; quản lý chất lượng... trên phạm vi cả tỉnh là chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm thực tế được giao. Do lịch sử để lại, sau khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, đơn vị thiếu biên chế công chức nên đã phải bố trí 05 biên chế sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các vị trí việc làm: Quản lý trồng trọt 02 người; kiểm dịch thực vật 01 người; bảo vệ thực vật 02 người. Do đó, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 05 biên chế công chức để chuyển đổi biên chế viên chức sang biên chế công chức theo quy định.
Đối với nội dung Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng còn tình trạng bố trí biên chế viên chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước do: Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo quy định, do tỉnh không đủ số lượng biên chế công chức để bố trí cho các chi cục nên tại thời điểm ngày 31/12/2015 và thời điểm thực hiện sắp xếp lại các chi cục (ngày 07/11/2018), tỉnh phải bố trí 64 biên chế sự nghiệp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các chi cục[1]. Trong những năm qua, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chủ động tự cân đối biên chế công chức để bố trí thay thế biên chế sự nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước được 51/64 biên chế, hiện vẫn còn 13 biên chế sự nghiệp, tỉnh không có đủ biên chế công chức để tự bố trí cho đơn vị chuyển đổi biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức theo quy định. Nội dung này, UBND tỉnh Bắc Kạn đã báo cáo, đề nghị Bộ Nội vụ quan tâm, báo cáo Chính phủ xem xét, giải quyết tại Công văn số 1183/UBND-NCPC ngày 28/02/2022 về việc báo cáo việc sử dụng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Đối với Chi cục Kiểm lâm: Hiện được giao 188 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 253 biên chế, tăng 65 biên chế, lý do cụ thể:
+ Về vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm: Số lượng vị trí việc làm thuộc Chi cục Kiểm lâm được phê duyệt tại Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn là 37 vị trí việc làm, trong đó có nhiều vị trí việc làm có khối lượng công việc lớn, cần nhiều biên chế để thực hiện đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao như vị trí việc làm Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã, hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 108 đơn vị hành chính cấp xã, phường, do vậy khối lượng công việc của vị trí việc làm rất lớn, cần nhiều biên chế để đảm nhiệm vị trí việc làm, thực tế hiện nay do biên chế còn thiếu nhiều nên phải bố trí một số công chức kiểm lâm thực hiện phụ trách địa bàn từ 02 xã, phường trở lên.
+ Về mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin: Do tính chất công việc của kiểm lâm chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ ngoài thực địa, thực hiện tuần tra, kiểm tra rừng chủ yếu ở đồi, núi cao, địa hình rừng núi chia cắt, giao thông đi lại khó khăn nên còn rất hạn chế trong việc sử dụng các trang thiết bị, phương tiện hiện đại trong thực hiện nhiệm vụ. Hiện nay một số thiết bị như máy định vị GPS, ứng dụng bản đồ số đã được sử dụng để ứng dụng trong thực hiện nhiệm vụ của kiểm lâm, tuy nhiên vẫn cần phải kiểm tra, đối chiếu ngoài hiện trường.
+ Với số lượng biên chế công chức hiện có là 188 biên chế, đơn vị rất khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ do còn thiếu nhiều biên chế so với yêu cầu công việc thực tế (công chức phải thường xuyên đi tuần tra, kiểm tra vào ban đêm, trực và làm việc vào ngày nghỉ, lễ, tết,... phần lớn mỗi công chức kiểm lâm tại các đơn vị chỉ được nghỉ khoảng 02 đến 03 ngày thứ bảy, chủ nhật trong một tháng). Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn là 485.996,0 ha. Diện tích đất có rừng của tỉnh là 373.081,1 ha (chiếm 77% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh), trong đó diện tích rừng tự nhiên là 272.789,9 ha (đã bao gồm 26.376,8 ha rừng đặc dụng), rừng trồng là 100.291,2ha; tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh năm 2021 đạt 73,4%. Với diện tích quản lý rừng rất lớn, dàn trải trên địa bàn tỉnh, địa hình chia cắt, giao thông đi lại còn rất khó khăn nên với số biên chế hiện có, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, cụ thể: Bình quân cứ 2.500 ha rừng tự nhiên (bao gồm rừng phòng hộ và rừng sản xuất) cần phải bố trí 01 biên chế kiểm lâm địa bàn (335.848,3 ha rừng tự nhiên tương ứng cần phải có 134 biên chế công chức); cứ 5.000ha rừng trồng cần có 01 biên chế kiểm lâm địa bàn (100.291,2ha rừng trồng tương ứng cần có 20 biên chế); cứ 700ha rừng đặc dụng cần có 01 biên chế kiểm lâm địa bàn (26.376,8 ha rừng đặc dụng tương ứng 37 biên chế). Do vậy, tổng biên chế kiểm lâm phụ trách địa bàn cần phải có để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng là 191 biên chế công chức.
Ngoài ra, tổ chức bộ máy thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh gồm có Lãnh đạo Chi cục và 05 phòng chuyên môn cần phải có tối thiểu là 62 biên chế công chức để thực hiện các vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
1.5. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
Năm 2022, đơn vị được giao 38 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 39 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 01 biên chế, lý do: Trên cơ sở biên chế được giao, hiện đơn vị chỉ bố trí cho Phòng Môi trường được giao 07 biên chế công chức thực hiện 03 lĩnh vực lớn (về môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu), thực hiện tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật...; thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn ...; xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương... Với 07 biên chế công chức như hiện nay, chưa đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao, công chức phải làm thêm giờ, do đó đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét giao tăng thêm 01 biên chế công chức cho Phòng Môi trường để đảm bảo công chức thực hiện mảng khí tượng thủy văn của ngành.
1.6. Đối với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Năm 2022, đơn vị được giao 34 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 36 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 02 biên chế cho đơn vị để bố trí cho các phòng chuyên môn (01 biên chế thực hiện công tác Giáo dục nghề nghiệp, 01 biên chế thực hiện công tác Giảm nghèo) bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, lý do: Từ tháng 3/2017 đến nay, đơn vị được giao bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp (được tiếp nhận từ Sở Giáo dục và Đào tạo nhưng tỉnh không còn biên chế bố trí cho đơn vị); từ tháng 01/2019 đến nay, được giao bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giảm nghèo (tiếp nhận từ Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh nhưng tỉnh chỉ bố trí được 01 biên chế cho đơn vị). Với tổng số lượng biên chế được giao hiện nay, chưa đáp ứng yêu cầu công việc, đơn vị gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp công chức cho các phòng chuyên môn và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.7. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Năm 2022, đơn vị được giao 40 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 42 biên chế, tăng 02 biên chế, lý do: Đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao bổ sung cho 02 biên chế công chức để bố trí cho 02 phòng chuyên môn (Phòng Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên, Phòng Giáo dục mầm non - Giáo dục tiểu học) của Sở để phụ trách môn Tiếng Anh hoặc môn Tin học và phụ trách cấp học Giáo dục Mầm non. Do yêu cầu khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Tiếng Anh, môn Tin học được giảng dạy từ lớp 3, cần phải có 01 biên chế công chức phụ trách môn Tiếng Anh (hoặc môn Tin học) cho các cấp học phổ thông. Bên cạnh đó, phòng Giáo dục mầm non - Giáo dục tiểu học hiện tại chỉ có 02 biên chế công chức thực hiện nhiệm vụ phụ trách cấp học mầm non với khối lượng công việc ngày càng nhiều, yêu cầu càng cao, do đó chưa đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Do vậy, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 02 biên chế công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Năm 2022, đơn vị được giao 51 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 52 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 01 biên chế, lý do: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Với khối lượng công việc thực tế của đơn vị, số biên chế công chức hiện có chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nên công chức phải làm thêm ngoài giờ hành chính để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là Phòng Nghiệp vụ Y - Dược, số biên chế được giao cho phòng là 07 biên chế là rất ít, từ năm 2020 khi dịch Covid bùng phát và diễn biến phức tạp, khối lượng công việc được giao rất lớn, gây áp lực lớn cho đội ngũ công chức. Mặt khác, Sở Y tế đã không thành lập thêm phòng quản lý hành nghề như các tỉnh khác theo quy định của Bộ Y tế mà giao nhiệm vụ này cho các phòng chuyên môn thực hiện để giảm đầu mối, giảm lãnh đạo quản lý, tập trung vào thực hiện chuyên môn. Công việc quản lý hành nghề y, cấp chứng chỉ, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở y tế tư nhân hiện nay giao cho 01 công chức thuộc phòng thực hiện nên gây áp lực lớn cho đội ngũ công chức, do đó đơn vị đề xuất tăng thêm 01 biên chế cho Phòng Nghiệp vụ Y - Dược để bảo đảm nhân lực thực hiện nhiệm vụ.
Năm 2022, đơn vị được giao 26 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 27 biên chế, tăng 01 biên chế, lý do: Với số biên chế được giai như hiện nay, chưa đáp ứng nhiệm vụ được giao, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao bổ sung 01 biên chế công chức để bố trí cho Văn phòng, thực hiện các vị trí việc làm: Công nghệ thông tin, quản trị mạng; cải cách hành chính, chính quyền điện tử,... của Thanh tra tỉnh.
1.10. Đối Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Năm 2022, đơn vị được giao 42 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 43 biên chế, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 01 biên chế, lý do: Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thuộc có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh về chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; ngoại vụ; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng,… Với số biên chế công chức hiện có chưa đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 01 biên chế công chức để bố trí 01 vị trí lãnh đạo Văn phòng nhằm bảo đảm thực hiện tốt công tác tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh.
1.11. Đối với Ban Dân tộc tỉnh
Năm 2022, đơn vị được giao 14 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 15 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 01 biên chế, lý do: Ban thực hiện tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian tới, thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phải thực hiện 10 dự án lớn, với khối lượng công việc thực tế như hiện nay, đơn vị được giao 14 biên chế công chức chưa đáp ứng so với yêu cầu nhiệm vụ. Do vậy, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 01 biên chế công chức để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.12. Đối với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Năm 2022, đơn vị được giao 12 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 13 biên chế, tăng 01 biên chế, lý do: Với số biên chế được giao hiện nay, chưa đáp ứng nhiệm vụ được giao của đơn vị, đồng thời đơn vị gặp khó khăn trong việc bố trí biên chế cho các phòng chuyên môn theo quy định hiện hành. Do đó, đơn vị đề nghị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 01 biên chế để bố trí cho Văn phòng thực hiện vị trí việc làm công nghệ thông tin, cải cách hành chính, tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
1.13. Đối với UBND huyện Chợ Đồn
Năm 2022, đơn vị được giao 76 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 79 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 03 biên chế, lý do: Trên cơ sở các vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc thực tế của từng phòng chuyên môn, số lượng biên chế công chức hiện có chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 04 biên chế công chức để đáp ứng yêu cầu công việc của các phòng chuyên môn, cụ thể:
- Phòng Nội vụ: Hiện được giao 06 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để bố trí thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hiện được giao 05 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để thực hiện vị trí quản lý trồng trọt.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Hiện được giao 10 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để bố trí thực hiện công tác theo dõi phổ cập và giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp.
1.14. Đối với UBND huyện Na Rì
Năm 2022, đơn vị được giao 75 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 79 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 04 biên chế, lý do: Trên cơ sở các vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc thực tế của các phòng chuyên môn, số lượng biên chế công chức hiện có chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Do đó, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 04 biên chế công chức cho các phòng chuyên môn bảo đảm nhân sự thực hiện nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hiện được giao 06 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Hiện được giao 06 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế; để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra: Hiện được giao 03 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Hiện được giao 09 biên chế, đơn vị đề nghị bổ sung thêm 01 biên chế để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.15. Đối với UBND huyện Bạch Thông
Năm 2022, đơn vị được giao 73 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 76 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 03 biên chế, lý do như sau: Hiện nay, đơn vị được giao biên chế công chức chưa bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Do đó, đơn vị đề cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng thêm 03 biên chế công chức để bố trí cho các phòng chuyên môn bảo đảm nhân sự thực hiện nhiệm vụ được giao, cụ thể: Bổ sung cho Văn phòng HĐND&UBND huyện 01 biên chế; Phòng Nội vụ 01 biên chế; Phòng Tài nguyên và Môi trường 01 biên chế.
1.16. Đối với UBND huyện Chợ Mới
Năm 2022, đơn vị được giao 73 biên chế công chức, xây dựng kế hoạch biên chế công chức năm 2023 là 78 biên chế, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao tăng 05 biên chế công chức để bố trí cho các phòng chuyên môn bảo đảm nhân sự thực hiện nhiệm vụ được giao, cụ thể: Văn phòng HĐND&UBND huyện: 01 biên chế; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: 01 biên chế; Phòng Kinh tế và Hạ tầng: 01 biên chế; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 02 biên chế. Lý do tăng biên chế: Tại Quyết định số 2020/QĐ-BNV ngày ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Bắc Kạn quy định Văn phòng HĐND&UBND huyện gồm 11 vị trí (tăng 01 biên chế vị trí theo dõi công tác dân tộc); phòng Kinh tế và Hạ tầng có 04 vị trí (tăng 01 biên chế phụ trách công tác khoa học công nghệ); Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội gồm 6 vị trí (tăng 01 biên chế phụ trách công tác Bảo trợ xã hội), phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 8 vị trí (tăng thêm 03 biên chế vị trí quản lý về an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản; vị trí quản lý về khoa học công nghệ; vị trí theo dõi nông thôn mới). Hiện nay khối lượng công việc của mỗi vị trí việc làm rất lớn, có nhiều vị trí việc làm cần phải bố trí 02 chuyên viên phụ trách mới đáp ứng được tiến độ của công việc, do đó đơn vị đề nghị tăng biên chế để đáp ứng nhân sự giải quyết khối lượng công việc được giao bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện.
1.17.1. Đối với Hạt Kiểm lâm thuộc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể:
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể được thành lập theo Quyết định số 83/TTg ngày 10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ, là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh Cao Bằng. Đến ngày 03/12/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 911/TTg chuyển Vườn Quốc gia Ba Bể trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Đến ngày 17/4/2002, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 51/2002/QĐ-TTg chuyển Vườn Quốc gia Ba Bể thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND tỉnh Bắc Kạn quản lý, bộ máy tổ chức và biên chế của Vườn Quốc gia Ba Bể được bàn giao cho UBND tỉnh Bắc Kạn và biên chế được bàn giao cho tỉnh đều là biên chế sự nghiệp.
Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Bể được thành lập theo Quyết định số 1706/NN-TCCB/QĐ ngày 18/7/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ chức bộ máy của Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Bể tại thời điểm thành lập gồm 09 trạm và 01 tổ Kiểm lâm cơ động (hiện nay còn có 08 trạm và 01 tổ Kiểm lâm cơ động). Từ năm 2015 và năm 2021, trên cơ sở nhận bàn giao biên chế sự nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Bắc Kạn giao cho Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Bể 35 biên chế sự nghiệp để thực hiện nhiệm vụ. Theo quy định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm viên và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thì lực lượng kiểm lâm rừng đặc dụng phải là công chức. Thực các quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, từ năm 2020 cơ quan chuyên môn đã trình UBND tỉnh xin chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy đối với Chi cục Kiểm lâm và các hạt kiểm lâm trên địa bàn tỉnh, trong đó xây dựng phương án đưa Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Bể thuộc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể về Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để bảo đảm theo quy định. Tuy nhiên, do lịch sử để lại và tỉnh không có đủ biên chế công chức để bố trí cho đơn vị chuyển đổi 35 biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức theo quy định (hiện nay đơn vị còn bố trí 31 viên chức thực hiện nhiệm vụ kiểm lâm viên). Do đó, đến nay tỉnh vẫn chưa thực hiện được việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương án nêu trên.
Để bảo đảm việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy kiểm lâm theo quy định và quản lý, sử dụng biên chế và theo đúng quy định, UBND tỉnh kính đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung 35 biên chế công chức cho tỉnh để thực hiện chuyển đổi 35 biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức, giúp tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do lịch sử để lại.
1.17.2. Đối với Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố Bắc Kạn thuộc UBND thành phố Bắc Kạn:
Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố Bắc Kạn: Từ khi được thành lập đến nay (năm 2004: Tên gọi là Đội kiểm tra quy tắc đô thị thị xã Bắc Kạn; năm 2013 đổi tên thành Đội quản lý trật tự đô thị thị xã Bắc Kạn; nay là Đội quản lý trật tự đô thị thành phố), đơn vị có chức năng tham mưu giúp UBND thành phố Bắc Kạn trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý đô thị, xây dựng cơ bản và vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố (chức năng quản lý nhà nước). Năm 2015, UBND thành phố giao cho Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố 09 biên chế sự nghiệp, từ năm 2017 đến năm 2022 giao 10 biên chế sự nghiệp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước (QLNN), do tỉnh không cân đối được biên chế công chức để giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Do đó, đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giao bổ sung 10 biên chế công chức cho đơn vị để chuyển đổi biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN theo đúng quy định.
UBND tỉnh Bắc Kạn không tự cân đối được nguồn biên chế công chức để giao bổ sung cho các đơn vị, do đó đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung 58 biên chế công chức cho tỉnh để giao cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chuyển đổi 58 biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN theo đúng quy định, giúp tỉnh giải quyết vướng mắc do lịch sử để lại (cụ thể: Các chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 13 biên chế; Chi cục Kiểm lâm thuộc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể: 35 biên chế; Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố thuộc UBND thành phố Bắc Kạn: 10 biên chế). Nội dung này, UBND tỉnh Bắc Kạn đã báo cáo, đề nghị Bộ Nội vụ quan tâm xem xét, giải quyết tại Công văn số 1183/UBND-NCPC ngày 28/02/2022 về việc báo cáo việc sử dụng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại: Đề nghị giữ nguyên số biên chế công chức được giao như năm 2022.
(Chi tiết tại Phụ lục IB gửi kèm theo)
2. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
Kế hoạch HĐ68 năm 2023 của tỉnh là 191 người, tăng 03 người so với năm 2022, UBND tỉnh sẽ tự cân đối điều chỉnh trong tổng số chỉ tiêu HĐ68 được HĐND tỉnh phê duyệt để bảo đảm sử dụng có hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ thực tế của từng cơ quan, tổ chức, địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC SAU KHI ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN GIAO
Trên cơ sở Kế hoạch biên chế công chức năm 2023 của tỉnh là 1.644 biên chế, UBND tỉnh Bắc Kạn dự kiến nguồn công chức bổ sung đối với 155 biên chế công giao tăng thêm được bố trí cho các đơn vị còn thiếu nêu trên. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng hết số biên chế công chức được giao theo quy định để bảo đảm nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ; giao cơ quan chuyên môn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên chế và tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý, sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị bảo đảm theo quy định hiện hành để nâng cao hiệu quả sử dụng biên chế được giao.
Trên cơ sở kết quả quản lý, sử dụng biên chế công chức năm 2022, tình hình thực hiện nhiệm vụ thực tế tại địa phương, khả năng tự cân đối biên chế của tỉnh và kế hoạch biên chế công chức năm 2023, UBND tỉnh Bắc Kạn kính đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng số biên chế công chức năm 2023 của tỉnh Bắc Kạn là 1.644 biên chế, tăng 155 biên chế so với năm 2022, trong đó đã bao gồm 58 biên chế công chức đề nghị giao bổ sung để tỉnh thực hiện chuyển đổi 58 biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức thực hiện chức QLNN, giúp tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do lịch sử để lại.
Trên đây là Kế hoạch biên chế công chức năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 361/KH-UBND ngày 15 /6/2022 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
TT |
Loại hình tổ chức |
Số lượng tổ chức |
Biên chế được giao năm 2022 |
Có mặt đến 31/3/2022 |
Kế hoạch biên chế năm 2023 |
Tăng, giảm giữa kế hoạch biên chế năm 2023 so với biên chế được giao năm |
Ghi chú |
||||||||
Tổng số |
Chia ra |
Tổng số |
Chia ra |
Tổng số |
Chia ra |
Tổng số |
Chia ra |
||||||||
Biên chế công chức |
HĐLĐ theo NĐ68 và NĐ161 |
Công chức |
HĐLĐ theo NĐ68 và NĐ161 |
Biên chế công chức |
HĐLĐ theo NĐ68 và NĐ161 |
Biên chế công chức |
HĐLĐ theo NĐ68 và NĐ161 |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4=5+6 |
5 |
6 |
7=8+9 |
8 |
9 |
10=11+12 |
11 |
12 |
13=14+15 |
14 |
15 |
16 |
|
Tổng cộng (A+B) |
|
1677 |
1489 |
188 |
1577 |
1407 |
170 |
1835 |
1644 |
191 |
158 |
155 |
3 |
|
|
1025 |
893 |
132 |
979 |
855 |
124 |
1121 |
988 |
133 |
96 |
95 |
1 |
|
||
1 |
SỞ NỘI VỤ |
7 |
52 |
47 |
5 |
49 |
44 |
5 |
52 |
47 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
(1) |
Khối Văn phòng sở |
6 |
45 |
40 |
5 |
42 |
37 |
5 |
45 |
40 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
11 |
6 |
5 |
11 |
6 |
5 |
11 |
6 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng TCBC&CCHC |
1 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng CCVC |
1 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng XDCQ&CTTN |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tôn giáo |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các ban trực thuộc |
1 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
* |
Ban Thi đua khen thưởng |
1 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Ban |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
|
0 |
|
|
Công chức |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
|
0 |
|
2 |
SỞ TƯ PHÁP |
5 |
31 |
26 |
5 |
30 |
25 |
5 |
31 |
26 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
4 |
4 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
11 |
6 |
5 |
11 |
6 |
5 |
10 |
5 |
5 |
-1 |
-1 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL |
1 |
5 |
5 |
0 |
4 |
4 |
0 |
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Phổ biến và Theo dõi thi hành pháp luật |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
3 |
SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ |
6 |
36 |
32 |
4 |
36 |
32 |
4 |
37 |
33 |
4 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
9 |
5 |
4 |
9 |
5 |
4 |
9 |
5 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Đăng ký kinh doanh |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tổng hợp - Quy hoạch |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng Kinh tế Đối ngoại |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kinh tế ngành |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
4 |
SỞ TÀI CHÍNH |
6 |
46 |
41 |
5 |
38 |
34 |
4 |
48 |
43 |
5 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
10 |
5 |
5 |
9 |
5 |
4 |
10 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý ngân sách |
1 |
8 |
8 |
|
6 |
6 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tài chính HCSN |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tài chính Đầu tư |
1 |
5 |
5 |
|
3 |
3 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý công sản, Giá và TCDN |
1 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
|
9 |
9 |
|
1 |
1 |
0 |
|
5 |
SỞ CÔNG THƯƠNG |
5 |
32 |
28 |
4 |
31 |
27 |
4 |
34 |
30 |
4 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
10 |
6 |
4 |
10 |
6 |
4 |
11 |
7 |
4 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng QL công nghiệp |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
Từ 16/4/2022, có 01 CC chuyển công tác |
|
Phòng An toàn - Năng lượng |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
Từ 01/4/2022 đã tiếp nhận 02 CC |
|
Phòng QL thương mại |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
6 |
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT |
27 |
290 |
263 |
27 |
282 |
257 |
25 |
370 |
343 |
27 |
80 |
80 |
0 |
|
(1) |
Khối Văn phòng sở |
4 |
34 |
28 |
6 |
32 |
27 |
5 |
34 |
28 |
6 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
12 |
6 |
6 |
11 |
6 |
5 |
12 |
6 |
6 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tổ chức cán bộ |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng KH tài chính |
1 |
9 |
9 |
|
8 |
8 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Chi cục Phát triển NT |
2 |
15 |
13 |
2 |
15 |
13 |
2 |
15 |
13 |
2 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Chi cục |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kinh tế hợp tác và Bố trí dân cư |
1 |
7 |
5 |
2 |
7 |
5 |
2 |
7 |
5 |
2 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng phát triển nông thôn và ngành nghề |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
Bố trí 03 công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tại Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM |
(3) |
Chi cục Thủy lợi |
2 |
14 |
12 |
2 |
13 |
11 |
2 |
16 |
14 |
2 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Chi cục |
|
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kỹ thuật tổng hợp |
1 |
7 |
5 |
2 |
7 |
5 |
2 |
8 |
6 |
2 |
1 |
1 |
0 |
vị trí Quản lý công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn |
|
Phòng Phòng chống thiên tai |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
vị trí Quản lý kè và phòng, chống thiên tai |
(4) |
Chi cục Chăn nuôi và thú y |
1 |
11 |
9 |
2 |
10 |
8 |
2 |
19 |
17 |
2 |
8 |
8 |
0 |
Đề nghị Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung 08 biên chế công chức cho đơn vị để chuyển 08 viên chức tại trạm kiểm dịch ĐV Chợ mới thành công chức để bảo đảm thực thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng biên chế. |
|
Lãnh đạo Chi cục |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý dịch bệnh và Chăn nuôi |
1 |
9 |
7 |
2 |
8 |
6 |
2 |
17 |
15 |
2 |
8 |
8 |
0 |
|
(5) |
Chi cục Trồng trọt, BVTV và QLCL |
2 |
15 |
13 |
2 |
14 |
13 |
1 |
20 |
18 |
2 |
5 |
5 |
0 |
Đề nghị Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung 05 biên chế công chức cho đơn vị để chuyển 05 viên chức sang công chức. |
|
Lãnh đạo Chi cục |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý TT&BVTV |
1 |
7 |
5 |
2 |
6 |
5 |
1 |
12 |
10 |
2 |
5 |
5 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý chất lượng, chế biến và thương mại nông sản |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Chi cục Kiểm lâm |
16 |
201 |
188 |
13 |
198 |
185 |
13 |
266 |
253 |
13 |
65 |
65 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Chi cục |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Thanh tra pháp chế |
1 |
5 |
5 |
|
4 |
4 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tổ chức, tuyên truyền và XDLL |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng quản lý BVR và BTTN |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng sử dụng và PTR |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng hành chính - TH |
1 |
8 |
5 |
3 |
8 |
5 |
3 |
10 |
7 |
3 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Đội KL Cơ động & PCCCR số 1 |
1 |
8 |
7 |
1 |
7 |
6 |
1 |
10 |
9 |
1 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Đội KL Cơ động & PCCCR số 2 |
1 |
10 |
9 |
1 |
10 |
9 |
1 |
13 |
12 |
1 |
3 |
3 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Thành phố Bắc Kạn |
1 |
10 |
9 |
1 |
10 |
9 |
1 |
13 |
12 |
1 |
3 |
3 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Bạch Thông |
1 |
20 |
19 |
1 |
20 |
19 |
1 |
23 |
22 |
1 |
3 |
3 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Chợ Mới |
1 |
19 |
18 |
1 |
19 |
18 |
1 |
26 |
25 |
1 |
7 |
7 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Chợ Đồn |
1 |
23 |
22 |
1 |
23 |
22 |
1 |
34 |
33 |
1 |
11 |
11 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Na Rì |
1 |
20 |
19 |
1 |
20 |
19 |
1 |
27 |
26 |
1 |
7 |
7 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Ngân Sơn |
1 |
17 |
16 |
1 |
17 |
16 |
1 |
28 |
27 |
1 |
11 |
11 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Ba Bể |
1 |
17 |
16 |
1 |
17 |
16 |
1 |
24 |
23 |
1 |
7 |
7 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Pác Nặm |
1 |
13 |
12 |
1 |
13 |
12 |
1 |
21 |
20 |
1 |
8 |
8 |
0 |
|
|
BQL Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ |
1 |
11 |
11 |
|
11 |
11 |
|
11 |
11 |
|
0 |
0 |
0 |
|
7 |
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
6 |
53 |
46 |
7 |
51 |
44 |
7 |
53 |
46 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
|
|
|
Văn phòng |
1 |
12 |
8 |
4 |
12 |
8 |
4 |
12 |
8 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
17 |
15 |
2 |
17 |
15 |
2 |
17 |
15 |
2 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý chất lượng CTGT |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
|
|
|
Phòng Quản lý kết cấu HTGT |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
|
|
|
Phòng Quản lý vận tải - PT&NL |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
|
|
|
Văn phòng Ban ATGT |
1 |
4 |
3 |
1 |
2 |
1 |
1 |
4 |
3 |
1 |
0 |
0 |
0 |
|
8 |
SỞ XÂY DỰNG |
5 |
40 |
35 |
5 |
32 |
27 |
5 |
40 |
35 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
2 |
2 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
13 |
8 |
5 |
12 |
7 |
5 |
13 |
8 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý xây dựng |
1 |
7 |
7 |
|
5 |
5 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quy hoạch |
1 |
7 |
7 |
|
5 |
5 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kinh tế xây dựng |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
9 |
SỞ TÀI NGUYÊN & MT |
5 |
42 |
38 |
4 |
41 |
37 |
4 |
43 |
39 |
4 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
11 |
7 |
4 |
11 |
7 |
4 |
11 |
7 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Đất đai |
1 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Khoáng sản Tài nguyên nước |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Môi trường |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
1 |
1 |
0 |
|
10 |
SỞ THÔNG TIN & TT |
4 |
28 |
24 |
4 |
26 |
22 |
4 |
28 |
24 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
-1 |
-1 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
10 |
6 |
4 |
10 |
6 |
4 |
10 |
6 |
4 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Thông tin- Báo chí-XB |
1 |
5 |
5 |
|
4 |
4 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Công nghệ thông tin - Bưu chính, Viễn thông |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
1 |
1 |
0 |
|
11 |
SỞ LAO ĐỘNG - TH&HX |
6 |
39 |
34 |
5 |
38 |
34 |
4 |
41 |
36 |
5 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
12 |
7 |
5 |
11 |
7 |
4 |
12 |
7 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Lao động việc làm & DN |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
6 |
6 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng Người có công |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Phòng chống TNXH, bảo vệ CSTE, BĐ giới |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Bảo trợ xã hội và GN |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
12 |
SỞ VĂN HÓA, TT&DL |
5 |
41 |
36 |
5 |
40 |
35 |
5 |
41 |
36 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
15 |
10 |
5 |
15 |
10 |
5 |
14 |
9 |
5 |
-1 |
-1 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng QL Văn hóa |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng QL TDTT |
1 |
5 |
5 |
|
4 |
4 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng QL Du lịch và Di sản |
1 |
8 |
8 |
|
8 |
8 |
|
9 |
9 |
|
1 |
1 |
0 |
|
13 |
SỞ KHOA HỌC & CN |
5 |
32 |
27 |
5 |
30 |
26 |
4 |
32 |
27 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
12 |
7 |
5 |
11 |
7 |
4 |
12 |
7 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý Khoa học |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý Công nghệ và Chuyên ngành |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
14 |
SỞ GIÁO DỤC & ĐT |
7 |
45 |
40 |
5 |
45 |
40 |
5 |
47 |
42 |
5 |
2 |
2 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
10 |
5 |
5 |
10 |
5 |
5 |
10 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tổ chức - Đào tạo |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kế hoạch - Tài chính |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng GDMN-GDTH |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng GDTrH-GDTX |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng QLCLGD-CNTT |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
15 |
SỞ Y TẾ |
|
60 |
51 |
9 |
57 |
48 |
9 |
61 |
52 |
9 |
1 |
1 |
0 |
|
(1) |
Khối Văn phòng sở |
6 |
45 |
39 |
6 |
43 |
37 |
6 |
46 |
40 |
6 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
4 |
4 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
11 |
5 |
6 |
11 |
5 |
6 |
11 |
5 |
6 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Tổ chức cán bộ |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Kế hoạch - Tài chính |
1 |
9 |
9 |
|
8 |
8 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra Sở |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Nghiệp vụ Y- Dược |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Chi cục Dân số - KHHGĐ |
3 |
15 |
12 |
3 |
14 |
11 |
3 |
15 |
12 |
3 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Chi cục |
1 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Hành chính - TH |
1 |
8 |
5 |
3 |
8 |
5 |
3 |
8 |
5 |
3 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Nghiệp vụ |
1 |
5 |
5 |
0 |
4 |
4 |
0 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
16 |
THANH TRA TỈNH |
4 |
29 |
26 |
3 |
28 |
25 |
3 |
31 |
27 |
4 |
2 |
1 |
1 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
9 |
6 |
3 |
9 |
6 |
3 |
11 |
7 |
4 |
2 |
1 |
1 |
|
|
Phòng Nghiệp vụ |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng thanh tra phòng chống tham nhũng |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Giám sát, Kiểm tra và Xử lý sau thanh tra |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
17 |
VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH- HĐND TỈNH |
4 |
39 |
31 |
8 |
37 |
31 |
6 |
39 |
31 |
8 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Thường trực HĐND tỉnh |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Đại biểu Quốc hội chuyên trách |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo chuyên trách các Ban HĐND tỉnh |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Văn phòng |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
Có 01 công chức nghỉ tinh giản biên chế từ 01/4/2022, đơn vị đã đăng ký tuyển dụng CC năm 2022 |
|
Phòng Công tác Quốc hội |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Công tác HĐND |
1 |
8 |
8 |
|
8 |
8 |
|
9 |
9 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng HC, TC QT |
1 |
15 |
7 |
8 |
13 |
7 |
6 |
14 |
6 |
8 |
-1 |
-1 |
0 |
|
18 |
VĂN PHÒNG UBND TỈNH |
8 |
59 |
42 |
17 |
57 |
41 |
16 |
60 |
43 |
17 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo UBND tỉnh |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Văn phòng |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng Tổng hợp |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Hành chính tổ chức - Quản trị tài vụ |
1 |
22 |
5 |
17 |
21 |
5 |
16 |
22 |
5 |
17 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Văn xã - Ngoại vụ |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Nội chính - Pháp chế |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Giao thông - Công nghiệp - Xây dựng |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên và Môi trường |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Ban Tiếp công dân |
1 |
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Trung tâm Phục vụ HCC |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
19 |
BAN DÂN TỘC TỈNH |
2 |
16 |
14 |
2 |
16 |
14 |
2 |
17 |
15 |
2 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo Ban |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Thanh tra và Văn phòng |
1 |
8 |
6 |
2 |
8 |
6 |
2 |
9 |
7 |
2 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Phòng Chính sách Tuyên truyền và Kế hoạch TH |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
20 |
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH |
2 |
15 |
12 |
3 |
15 |
12 |
3 |
16 |
13 |
3 |
1 |
1 |
0 |
|
|
Lãnh đạo sở |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
Văn phòng |
1 |
7 |
4 |
3 |
7 |
4 |
3 |
8 |
5 |
3 |
1 |
1 |
0 |
Số biên chế CC chưa bảo đảm 05 bc/phòng |
|
Phòng Quản lý chuyên môn nghiệp vụ |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
|
652 |
596 |
56 |
598 |
552 |
46 |
669 |
611 |
58 |
17 |
15 |
2 |
|
||
1 |
UBND THÀNH PHỐ |
11 |
86 |
79 |
7 |
80 |
74 |
Page |
8 86 |
79 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Lãnh đạo UBND |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn phòng HĐND-UBND |
1 |
18 |
11 |
7 |
16 |
10 |
6 |
18 |
11 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Phòng Tài chính -KH |
1 |
8 |
8 |
|
6 |
6 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Thanh tra |
1 |
4 |
4 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng Tài nguyên và MT |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Phòng Quản lý đô thị |
1 |
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng Lao động-TB và XH |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng Kinh tế |
1 |
7 |
7 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Phòng Văn hóa và TT |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng Giáo dục và Đào tạo |
1 |
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
2 |
UBND HUYỆN BA BỂ |
11 |
82 |
75 |
7 |
76 |
71 |
5 |
82 |
75 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Thường trực UBND |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn phòng HĐND&UBND |
1 |
17 |
10 |
7 |
14 |
9 |
5 |
17 |
10 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Phòng LĐTB&XH |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Thanh tra |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng Kinh tế và hạ tầng |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Phòng Tài nguyên & MT |
1 |
7 |
7 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng Văn hóa thông tin |
1 |
4 |
4 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Phòng Nông nghiệp |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng GD&ĐT |
1 |
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
3 |
UBND HUYỆN NGÂN SƠN |
11 |
78 |
72 |
6 |
71 |
65 |
6 |
80 |
72 |
8 |
2 |
0 |
2 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Lãnh đạo UBND |
|
3 |
3 |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
VP HĐND&UBND huyện |
1 |
17 |
11 |
6 |
17 |
11 |
6 |
17 |
9 |
8 |
0 |
-2 |
2 |
Đến 01/5/2022, có 02 CC lái xe nghỉ tinh giản biên chế |
(5) |
Phòng NN&PTNT |
1 |
5 |
5 |
|
4 |
4 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(6) |
Phòng LĐ-TB&XH |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng KT-HT |
1 |
6 |
6 |
|
4 |
4 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng TC-KH |
1 |
7 |
7 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Phòng Nội vụ |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(11) |
Phòng TN&MT |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng VH-TT |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Thanh tra huyện |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng GD&ĐT |
1 |
10 |
10 |
|
9 |
9 |
|
10 |
10 |
|
0 |
0 |
0 |
|
4 |
UBND HUYỆN CHỢ ĐỒN |
11 |
82 |
76 |
6 |
75 |
70 |
5 |
85 |
79 |
6 |
3 |
3 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
0 |
1 |
1 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Thường trực UBND |
|
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn phòng HĐND&UBND |
1 |
18 |
12 |
6 |
16 |
11 |
5 |
18 |
12 |
6 |
0 |
0 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
7 |
7 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
(6) |
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
1 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Tài nguyên và MT |
1 |
6 |
6 |
0 |
4 |
4 |
0 |
6 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng Nông nghiệp và PTNT |
1 |
5 |
5 |
0 |
4 |
4 |
0 |
6 |
6 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
(9) |
Phòng Lao động - TB&XH |
1 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Thanh tra huyện |
1 |
4 |
4 |
0 |
3 |
3 |
0 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng Tư pháp |
1 |
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng Kinh tế và Hạ tầng |
1 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
6 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Phòng Văn hóa và Thông tin |
1 |
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng Giáo dục và Đào tạo |
1 |
10 |
10 |
0 |
10 |
10 |
0 |
11 |
11 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
5 |
UBND HUYỆN NA RÌ |
11 |
82 |
75 |
7 |
74 |
67 |
7 |
86 |
79 |
7 |
4 |
4 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Thường trực UBND |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn Phòng HĐND-UBND |
1 |
19 |
12 |
7 |
18 |
11 |
7 |
19 |
12 |
7 |
0 |
0 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
1 |
8 |
8 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Kinh tế và Hạ tầng |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng Nông nghiệp PTNT |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
7 |
7 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(10) |
Phòng Tài nguyên & MT |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(11) |
Thanh tra Nhà nước |
1 |
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
4 |
4 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(12) |
Phòng Giáo dục và Đào tạo |
1 |
9 |
9 |
|
6 |
6 |
|
10 |
10 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(13) |
Phòng LĐ - TB&XH |
1 |
6 |
6 |
|
5 |
5 |
|
6 |
6 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng Văn hoá và Thông tin |
1 |
3 |
3 |
|
2 |
2 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
6 |
UBND HUYỆN THÔNG |
11 |
81 |
73 |
8 |
75 |
70 |
5 |
84 |
76 |
8 |
3 |
3 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
|
1 |
1 |
|
2 |
2 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Thường trực UBND |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
3 |
3 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn phòng HĐND&UBND |
1 |
17 |
10 |
7 |
16 |
11 |
5 |
18 |
11 |
7 |
1 |
1 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
8 |
8 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(6) |
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
1 |
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
7 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Kinh tế và Hạ tầng |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng Tài nguyên & MT |
1 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
5 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng Giáo dục & ĐT |
1 |
9 |
9 |
|
8 |
8 |
|
9 |
9 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Phòng Văn hóa - TT |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng Tư pháp |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Thanh tra |
1 |
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
4 |
4 |
|
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Phòng Nông nghiệp&PTNT |
1 |
6 |
6 |
|
6 |
6 |
|
7 |
7 |
|
1 |
1 |
0 |
|
(14) |
Phòng Lao động-TB&XH |
1 |
7 |
6 |
1 |
4 |
4 |
|
7 |
6 |
1 |
0 |
0 |
0 |
|
7 |
UBND HUYỆN CHỢ MỚI |
11 |
80 |
73 |
7 |
72 |
65 |
7 |
85 |
78 |
7 |
5 |
5 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Lãnh đạo UBND huyện |
|
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
Văn phòng HĐND&UBND |
1 |
17 |
10 |
7 |
17 |
10 |
7 |
18 |
11 |
7 |
1 |
1 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
7 |
7 |
0 |
6 |
6 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
0 |
2 |
2 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng Tài chính - Kế hoạch |
1 |
7 |
7 |
0 |
6 |
6 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng Tài nguyên &MT |
1 |
7 |
7 |
0 |
6 |
6 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng LĐ - tB&XH |
1 |
6 |
6 |
0 |
5 |
5 |
0 |
7 |
7 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
(10) |
Phòng Văn hóa và TT |
1 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng GD&ĐT |
1 |
10 |
10 |
0 |
8 |
8 |
0 |
10 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng Nông nghiệp và PTNT |
1 |
6 |
6 |
0 |
5 |
5 |
0 |
8 |
8 |
0 |
2 |
2 |
0 |
|
(13) |
Phòng Kinh tế và Hạ tầng |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
6 |
6 |
0 |
1 |
1 |
0 |
|
(14) |
Thanh tra huyện |
1 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
8 |
UBND HUYỆN PÁC NẶM |
11 |
81 |
73 |
8 |
75 |
70 |
5 |
81 |
73 |
8 |
0 |
0 |
0 |
|
(1) |
Thường trực HĐND |
|
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(2) |
Các Ban HĐND |
|
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(3) |
Thường trực UBND |
|
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(4) |
VP HĐND&UBND huyện |
1 |
20 |
12 |
8 |
17 |
12 |
5 |
20 |
12 |
8 |
0 |
0 |
0 |
|
(5) |
Phòng Nội vụ |
1 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(6) |
Phòng LĐ - TB&XH |
1 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(7) |
Phòng TC-KH |
1 |
6 |
6 |
0 |
5 |
5 |
0 |
6 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(8) |
Phòng NN&PTNT |
1 |
8 |
8 |
0 |
8 |
8 |
0 |
8 |
8 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(9) |
Phòng KT&HT |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(10) |
Phòng TN&MT |
1 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(11) |
Phòng VHTT |
1 |
3 |
3 |
0 |
2 |
2 |
0 |
2 3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(12) |
Phòng Tư pháp |
1 |
3 |
3 |
0 |
2 |
2 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(13) |
Thanh tra huyện |
1 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(14) |
Phòng GD&ĐT |
1 |
9 |
9 |
0 |
9 |
9 |
0 |
9 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ ĐANG BỐ TRÍ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QLNN DO LỊCH SỬ ĐỂ LẠI |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
45 |
45 |
0 |
45 |
45 |
0 |
Đề nghị Bộ Nội vụ xem xét, trình Chính phủ giao bổ sung 45 biên chế công chức cho tỉnh để chuyển đổi 45 biên chế sự nghiệp sang biên chế công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN theo đúng quy định, giúp tỉnh giải quyết vướng mắc do lịch sử để lại (nội dung này, UBND tỉnh Bắc Kạn đã báo cáo Bộ Nội vụ tại Công văn số 1183/UBND-NCPC ngày 28/02/2022). |
|
I |
Ban Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
35 |
35 |
0 |
35 |
35 |
0 |
|
|
Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Ba Bể |
|
|
|
|
|
|
|
35 |
35 |
|
35 |
35 |
0 |
|
III |
UBND thành phố Bắc Kạn |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
10 |
0 |
10 |
10 |
0 |
|
|
Đội Quản lý Trật tự đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
10 |
|
10 |
10 |
0 |
|
[1] Gồm: Chi cục Thú y, năm 2018 sắp xếp lại thành Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, năm 2018 sắp xếp lại thành Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và QLCL.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây