305098

Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành

305098
LawNet .vn

Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành

Số hiệu: 35/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Lê Dũng
Ngày ban hành: 29/07/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 35/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
Người ký: Lê Dũng
Ngày ban hành: 29/07/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/KH-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 07 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Thực hiện Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020, UBND tỉnh đề ra Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Góp phần thực hiện mục tiêu đề ra trong Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020. Phấn đấu đến năm 2020 phát triển du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ svật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.

- Xây dựng thương hiệu du lịch Cà Mau, phấn đấu xây dựng một số sản phẩm, loại hình du lịch của tỉnh đạt thương hiệu du lịch quốc gia, thương hiệu du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.

- Nâng cao năng lực quản lý du lịch thông qua củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; cụ thể hóa thể chế, chính sách, phối hợp đồng bộ liên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp ở địa phương.

- Gắn chặt việc thực hiện Chương trình này với thực hiện mục tiêu phát triển du lịch theo Quy hoạch của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Góp phần đạt được chỉ tiêu về lượng khách và tổng thu từ khách du lịch đã đề ra trong Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, trong đó:

- Đến năm 2015:

+ Thu hút 1,2 triệu lượt khách du lịch nội địa và 30.000 lượt khách du lịch quốc tế, tổng thu từ khách du lịch đạt 1.150 tỷ đồng.

+ Tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng Khu du lịch Mũi Cà Mau cơ bản hình thành khu du lịch đặc thù của địa phương và vùng ĐBSCL. Đến năm 2020, cùng với Trung ương xây dựng và chuyển giao quản lý, khai thác Khu du lịch Mũi Cà Mau là sản phẩm du lịch tiêu biểu đặc thù, có chất lượng cao của quốc gia, hoàn thiện các khu du lịch sinh thái địa phương như: Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Đầm Thị Tường, Hòn Khoai...

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cho 30% sản phẩm du lịch của các khu, điểm du lịch trên toàn tỉnh.

+ Hỗ trợ được ít nhất 01 doanh nghiệp lữ hành quốc tế trong việc khai thác, phát triển sản phẩm du lịch thông qua hình thức các nhóm doanh nghiệp cùng liên kết xây dựng khai thác một loại hình sản phm; liên kết cùng khai thác một thị trường khách quốc tế trọng điểm của du lịch Việt Nam hoặc cùng triển khai chương trình kích cầu du lịch trên cơ sở kết hp với các dịch vụ hàng không, vận tải, các cơ sở cung ứng dịch vụ, các trung tâm mua sắm...

+ 90% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương được bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ quản lý du lịch, cập nhật kiến thức mới, ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cu công tác; 50% cán bộ công tác tại các lĩnh vực liên quan đến du lịch như hải quan, công an, biên phòng... được bồi dưỡng, cập nhật thông tin, văn hóa ứng xử trong lĩnh vực du lịch.

+ Xây dựng Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau thành thương hiệu du lịch cấp vùng ĐBSCL và tổ chức các hoạt động phát triển thương hiệu; đến năm 2020 góp phần xây dựng thương hiệu và thực hiện các hoạt động phát triển thương hiệu cho vùng du lịch ĐBSCL.

- Đến năm 2020:

+ Thu hút 1,7 triệu lượt khách nội địa và 50.000 lượt khách quốc tế, tổng thu từ khách du lịch đạt 2.610 tỷ đồng.

+ Nâng cấp được khoảng 70% sản phẩm du lịch của các khu, điểm du lịch trên toàn tỉnh.

+ Tranh thủ với Trung ương hỗ tr100% nguồn vốn đầu tư khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau; triển khai được chương trình nâng cao chất lượng môi trường du lịch (môi trường tự nhiên và nhân văn) góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

+ 100% đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nưc về du lịch ở địa phương được bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ du lịch.

+ Xây dựng thương hiệu cho loại hình du lịch tiêu biểu của địa phương, doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Phát triển sản phẩm du lịch:

a) Thực hiện nghiên cứu thị trường mục tiêu của du lịch Cà Mau nhằm định hướng xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp:

- Nghiên cứu, tổ chức điều tra, thu thập thông tin về thị trường khách du lịch nội địa phục vụ việc xây dựng các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu giao lưu du lịch trong nước của người dân, tăng tiêu dùng du lịch trong nước, hướng tới các sản phẩm du lịch văn hóa, sinh thái, nghdưỡng, nghỉ ngơi cuối tuần, mua sắm...

- Tổ chức thu thập thông tin thị trường khách quốc tế nhằm xây dựng các sản phẩm du lịch phù hp với thị hiếu của các thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam nói chung và Cà Mau nói riêng đã được xác định trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

b) Htrợ xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp thị trường mục tiêu của du lịch Việt Nam trên cơ sở khai thác thế mạnh về tài nguyên du lịch, khai thác đặc trưng du lịch của Cà Mau trong vùng du lịch ĐBSCL:

- Thực hiện công tác đánh giá thực trạng các khu du lịch, điểm du lịch, đề xuất dự kiến công nhận ở cấp quốc gia, cấp địa phương phục vụ công tác quản lý và định hướng xây dựng các sản phẩm du lịch.

- Nghiên cứu, tổ chức các chương trình khảo sát, hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia để lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc thù có chất lưng cao theo chủ đề các Năm Du lịch quốc gia để tạo điểm nhấn thu hút khách, và đảm bảo việc đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch có trọng tâm, trọng điểm, mang lại hiệu quả khai thác tài nguyên. Gắn việc xây dựng sản phẩm du lịch với việc bán sản phẩm du lịch của các công ty lữ hành. Tiếp nhận chuyển giao mô hình khai thác, quản lý và kim soát chất lượng cho địa phương. Trong đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch sau:

+ Các sản phẩm du lịch Cà Mau có nhiều lợi thế như du lịch địa lý, sinh thái rừng ngập nước, văn hóa, lễ hội, biển đảo.

+ Các sản phẩm du lịch chuyên đề phục vụ Năm du lịch quốc gia; một số sản phẩm du lịch bổ trợ khác như du lịch MICE, du lịch ẩm thực.

+ Các sản phẩm du lịch khai thác thế mạnh trên cơ sở liên kết vùng, sản phm du lịch liên quc gia...

- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có liên quan, như: hạ tng giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không, mạng vin thông và các điều kiện thiết yếu khác như: điện, chiếu sáng, nước sạch, nhà vệ sinh, môi trường... để tạo sự tiện lợi, phục vụ tốt cho du khách.

c) Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua một số hoạt động.

+ Tổ chức lập đề án khai thác hợp lý tài nguyên du lịch, phát triển các Khu du lịch: Đất Mũi, Vườn Quốc gia U Minh Hạ, Hòn Đá Bạc, thành phố Cà Mau, Đầm Thị Tường, Hòn Khoai theo định hướng phát trin bn vững.

+ Xây dựng và vận hành các Chương trình quản lý chất lượng dịch vụ áp dụng trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dn, vận chuyn khách du lịch và dịch vụ du lịch khác...

+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong việc xây dựng hệ thống nhà vệ sinh du lịch đạt chuẩn phục vụ khách tại các khu, điểm du lịch.

- Nâng cao chất lượng môi trường du lịch (tự nhiên và xã hội).

+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hp với các sở, ngành triển khai các chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, nâng cao ý thức của toàn dân về ứng xử văn hóa, văn minh trong hoạt động du lịch.

+ Xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp liên ngành, nâng cao vai trò của địa phương trong việc phối hp đảm bảo trật tự vệ sinh, an ninh, an toàn cho khách du lịch tại các khu, đim du lịch; xây dựng cơ chế phi hợp, chia sẻ lợi ích trách nhiệm của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các khu, điểm du lịch.

+ Xây dựng, triển khai Kế hoạch hành động “Vệ sinh - Văn minh - Lịch sự” trong hoạt động du lịch tại các địa phương.

- Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.

+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch đẩy nhanh tiến độ xây dng, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế; chuẩn hóa, hoàn thiện chương trình khung đào tạo nghề du lịch, chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch theo đề án của Trung ương. Hướng dẫn, giám sát việc triển khai áp dụng các tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch, các Chương trình khung đã được phê duyệt.

+ Định kỳ tổ chức một số chương trình bồi dưỡng nghề du lịch, chương trình bồi dưỡng cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch, đặc biệt chú trọng các chương trình bồi dưỡng đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên về chtrương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hướng dẫn du lịch.

+ Tổ chức một số chương trình tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, khai thác, phục vụ khách du lịch cho doanh nghiệp du lịch, cộng đng địa phương trong khai thác các sản phẩm du lịch theo định hướng phát triển bền vững.

+ Định kỳ tổ chức các hội thi tay nghề, thi chuyên gia trong lĩnh vực du lịch tập trung vào các nghề trong kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dẫn du lịch... nhằm nâng cao nghiệp vụ du lịch, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực du lịch.

+ Xây dựng tiêu chí, nội dung và tổ chức thi hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch.

d) Htrợ các kênh phân phối sản phẩm du lịch và triển khai các kế hoạch thực hiện Chương tnh kích cầu du lịch nhằm thu hút khách du lịch:

- Hỗ trợ hệ thống kênh phân phối sản phẩm du lịch Việt Nam.

+ Xây dựng đề án phối hợp giữa các đơn vị quản lý khu, tuyến, điểm du lịch, doanh nghiệp để cùng quảng bá các sản phẩm du lịch tại các thị trường gửi khách mục tiêu.

+ Tổ chức hoạt động tôn vinh các hãng lữ hành gửi khách đến Cà Mau, các doanh nghiệp đón khách quốc tế đến Cà Mau theo các thị trường mục tiêu.

+ Hỗ trợ đưa các sản phẩm du lịch ra chào bán tại các thị trường mục tiêu thông qua hệ thống phân phối là các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài nước.

- Triển khai một số Chương trình Kích cầu du lịch.

+ Tổ chức, phát động một số chương trình khuyến mãi, giảm giá dịch vụ, kích cầu du lịch với sự tham gia của địa phương, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trong và ngoài ngành du lịch nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến và khuyến khích du lịch nội địa vào các mùa thấp điểm hoặc các thời điểm du lịch bị tác động tiêu cực bởi các điều kiện khách quan.

+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phi hp với Sở Công Thương triển khai Chương trình khuyến mãi hàng hóa kết hợp vi du lịch định kỳ trong năm nhằm thu hút và tăng chi tiêu của khách du lịch.

2. Phát triển thương hiệu du lịch:

a) Xây dựng thương hiệu du lịch:

Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu du lịch Cà Mau, bao gồm: Thương hiệu du lịch quốc gia, thương hiệu du lịch vùng, địa phương, thương hiệu sản phẩm du lịch, thương hiệu doanh nghiệp du lịch.

b) Tổ chức các cuộc điều tra, nghiên cứu, hội thảo ly ý kiến của các chuyên gia tư vấn, các doanh nghiệp lữ hành và kết quả nghiên cứu thị trường cụ thể đxây dựng thương hiệu du lịch Cà Mau.

c) Định vị, truyền thông thương hiệu du lịch Cà Mau:

- Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông thương hiệu du lịch.

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Cà Mau.

+ Xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ truyền thông thương hiệu du lịch Cà Mau.

+ Xây dựng cơ chế thuê chuyên gia, công ty tổ chức sự kiện, quảng cáo chuyên nghiệp tư vấn, thực hiện một số hoạt động quảng bá thương hiệu du lịch Cà Mau ở trong nước và ngoài nước.

- Tổ chức các chương trình, sự kiện du lịch trong tỉnh để truyền thông thương hiệu du lịch Cà Mau.

+ Tổ chức các chương trình truyền thông thương hiệu du lịch Cà Mau trên các phương tiện truyền thông, tại các trung tâm du lịch, tại những nơi tập trung nhiều khách du lịch như sân bay, bến cảng, trên các đường dẫn đến các khu du lịch...

+ Tổ chức các buổi giao lưu trực tuyến, tọa đàm trên các phương tiện thông tin đại chúng về phát triển thương hiệu du lịch.

3. Hoàn thiện hệ thống hóa các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến du lịch:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh và phổ biến các văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến du lịch nhằm phục vụ công tác quản lý du lịch.

- Xây dựng cơ sở pháp lý, chế tài xử phạt các đơn vị, cá nhân chủ quản các khu, điểm du lịch vi phạm các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.

- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy du lịch phát triển: chính sách thu hút đầu tư vào các trọng điểm du lịch, đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ du lịch mới; đầu tư nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch; khuyến khích đầu tư công nghệ mới trong các lĩnh vực quản lý lữ hành, vận chuyn, khách sạn, quảng bá du lịch...; nghiên cứu b sung và đ xut cơ chế đặc thù nhằm tạo nguồn lực và thực hiện hoạt động quy hoạch thuận lợi, đạt hiệu quả.

- Triển khai các hoạt động khác nhằm nâng cao năng lực quản lý ngành Du lịch.

+ Xây dựng và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Du lịch phục vụ công tác quản lý.

+ Triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành quản lý chất lượng dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế.

+ Vận hành quy trình, cơ chế kiểm tra, giám sát và chất lượng dịch vụ du lịch thông qua hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành đã được công nhận.

+ Củng cố hệ thống thống kê du lịch và triển khai áp dụng hệ thống Tài khoản vệ tinh theo quy định của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) trong thống kê du lịch nhằm phục vụ công tác quản lý.

+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong quản lý và phát triển du lịch. Xây dựng, nâng cấp một số phần mềm của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

- Triển khai các hoạt động phối hợp liên ngành, liên vùng, liên quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý du lịch:

- Củng cố hệ thống tổ chức quản lý về du lịch.

+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cơ quan qun lý nhà nước về du lịch ở địa phương. Củng cố bộ máy phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chất lượng hoạt động du lịch, hình thành các tổ chức giám sát, kiểm định chất lượng dịch vụ du lịch.

+ Nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu, cơ quan báo chí, thông tin, du lịch ở địa phương.

+ Tăng cường năng lực quản lý du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hoàn thiện cơ quan, bộ máy phục vụ công tác quản lý tài nguyên, quản lý điểm đến du lịch, xúc tiến du lịch tại các địa phương.

+ Rà soát củng cố tổ chức, cơ chế phối hợp giữa các s, ngành và địa phương trong tháo gỡ vướng mắc tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.

- Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch ở địa phương thông qua việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng, ngoại ngữ...; tổ chức bồi dưỡng kiến thức về quản lý du lịch, xúc tiến du lịch, văn hóa ứng xử, cập nhật kiến thức mới cán bộ các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã); cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến du lịch ở các ngành như Công an; Hải quan; Biên phòng; Ban Quản lý di tích văn hóa, lịch s; Ban Quản lý khu du lịch, điểm du lịch...

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với hoạt động phát triển du lịch.

2. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về du lịch, huy động sự tham gia hợp tác của người dân, cộng đồng địa phương và các tchức xã hội trong phát triển du lịch.

3. Xây dựng được hệ thống sản phẩm du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên theo hướng chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, phát huy giá trị nổi trội của tài nguyên du lịch của địa phương, đảm bảo nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Phát triển được những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, phù hợp với thị trường mục tiêu của du lịch Việt Nam, chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày.

4. Xây dựng và vận hành các chương trình quản lý chất lượng du lịch như quản lý chất lượng dịch vụ lưu trú du lịch; quản lý chất lượng dịch vụ lữ hành du lịch; quản lý cht lượng dịch vụ tại các khu, đim du lịch; quản lý cht lượng dịch vụ vận chuyển khách du lịch; quản lý chất lượng dịch vụ du lịch khác.

5. Thiết lập hệ thống giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển du lịch.

6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch cho cán bộ quản lý du lịch ở địa phương, cán bộ nhà nước một số ngành khác có liên quan đến du lịch như hải quan, an ninh, thuế...

7. Rà soát, xây dựng, triển khai các chương trình hp tác giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ngành khác tạo điều kiện cho du lịch phát triển.

8. Xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ khu vực tư nhân và mô hình hp tác công - tư; khuyến khích sự tham gia của các đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch.

9. Xây dựng cơ chế, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, góp phần xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch...

10. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ công tác dự báo, quy hoạch phục vụ quản lý và định hướng phát triển du lịch.

IV. KINH PHÍ

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác.

- Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng kế hoạch ngân sách nhà nước, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của Luật ngân sách.

- Giao Sở Tài chính bố trí ngân sách nhà nước từ năm 2013 theo dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Là cơ quan chtrì Kế hoạch thực hiện Chương trình HĐQG về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020.

- Chủ trì, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dn thực hiện Kế hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; xây dựng cơ chế tài chính huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch và các quy định hiện hành, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt của cấp thẩm quyền các dự án cụ thể (bao gồm mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nhu cầu nguồn lực, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm...). Xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước đối với những nội dung do ngân sách tỉnh bảo đảm gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Phối hợp với Sở Tài chính dự kiến mức kinh phí đi với những nhiệm vụ do ngân sách địa phương bảo đảm và ngun kinh phí huy động ngoài ngân sách nhà nước.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch.

- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch, để giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.

- Quý IV năm 2015, sơ kết, đánh giá và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch; Quý IV năm 2020 tổng kết thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Tài chính:

- Căn cứ tiến độ thực hiện các dự án, tổng hợp, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Chủ trì xây dựng quy chế quản lý, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng để tham mưu ban hành cơ chế chính sách huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

4. Các sở, ngành có liên quan:

Trong phạm vi quản lý đối với lĩnh vực được phân công có trách nhiệm phi hợp với Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch trin khai các hoạt động tạo điu kiện thúc đẩy du lịch phát triển.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:

- Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin và các phòng, ban ngành liên quan trên địa bàn xây dựng các Kế hoạch; phối hợp cùng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình HĐQG về Du lịch.

- Tuyên truyền, phổ biến cáo hoạt động của Chương trình tại địa phương.

- Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép với các hoạt động dự án liên quan đến du lịch trên địa bàn để đạt được mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT: Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT, C
ông báo;
- LĐVP (H.H
ùng);
-
CVVX (T);
- Lưu: VT. Tr 04/7.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Dũng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác