519506

Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

519506
LawNet .vn

Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 3403/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 30/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3403/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 30/05/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3403/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 30 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030; Công văn số 4556/LĐTBXH-BTXH ngày 08/12/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

c) Các Sở, Ban, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.

II. ĐỐI TƯỢNG

1. Đối tượng

a) Đối tượng thực hiện: Các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).

b) Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng thụ hưởng, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Tối thiểu 70% cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

b) Tối thiểu 10% cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

c) 100% đối tượng đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành y tế.

d) Từng bước đầu tư, nâng cấp, mua sắm, hiện đại hóa trang thiết bị đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Củng cố hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động- xã hội

a) Củng cố hoàn thiện cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế đầu tư hoạt động hiệu quả.

b) Tổ chức thực hiện thống nhất mô hình y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.

c) Rà soát sắp xếp, bố trí đủ số lượng cán bộ, nhân viên y tế, bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc, phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của địa phương, cơ sở nhằm bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.

d) Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ cho người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa ngành Lao động- Thương binh và Xã hội với ngành Y tế.

đ) Tổ chức các hoạt động phối hợp, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật y tế giữa các bệnh viện, cơ sở y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn.

2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên khám, điều trị các trường hợp vượt khả năng của cơ sở.

b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.

c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; áp dụng triển khai thực hiện bệnh án điện tử theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; ứng dụng các phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.

d) Triển khai thực hiện tốt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 theo Kế hoạch số 890/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam.

đ) Nghiên cứu thực hiện các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người tâm thần, người cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng nhu cầu xã hội.

e) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.

3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

a) Cử cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đi tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, phương pháp, kỹ năng chuyên sâu về y tế, chăm sóc, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng; kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; tham gia đào tạo, bồi dưỡng vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khác liên quan.

b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, khóa học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, chăm sóc, y tế, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho đối tượng giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trong và ngoài tỉnh.

c) Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút nguồn nhân lực viên chức, người lao động, y tế, y sĩ, nhất là bác sĩ có trình độ chuyên môn phù hợp về khám, điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

d) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.

4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

a) Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.

b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc, kỹ thuật vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.

c) Nghiên cứu đề xuất thực hiện gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cơ bản cho đối tượng có nhu cầu theo hợp đồng có thu phí theo quy định của pháp luật.

5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

a) Rà soát, phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở y tế lao động và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế lao động sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

b) Tăng cường vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

c) Nghiên cứu đề xuất, đề nghị ban hành các văn bản hợp tác công tư thực hiện việc khám, chữa bệnh, điều dưỡng, chỉnh hình và phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

a) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, mở rộng, mua sắm cung cấp các trang thiết bị, vật tư y tế cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập, Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Quảng Nam, Cơ sở cai nghiện ma túy Quảng Nam đảm bảo tiêu chuẩn Nhà nước quy định, đảm bảo các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, điều dưỡng, phục hồi chức năng các đối tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng cần trợ giúp xã hội khác.

b) Xây dựng, nhân rộng các mô hình khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội như: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng; phối kết hợp với khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.

c) Nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ điều dưỡng, phục hồi chức năng phù hợp đối với từng đối tượng. Nghiên cứu áp dụng bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp kịp thời cho người bệnh.

7. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng

a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

b) Áp dụng triển khai thực hiện sổ tay hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.

d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội trong nước và quốc tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án, kế hoạch liên quan khác theo quy định của pháp luật; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

2. Huy động nguồn lực đóng góp, hỗ trợ hợp pháp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

b) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông (tập huấn, hội thảo, sự kiện truyền thông…) nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe đối với các đối tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế, chăm sóc đối tượng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; áp dụng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật để quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

c) Tham mưu thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trực thuộc Sở, đồng thời triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ, chăm sóc sức khỏe cho đối tượng tại các đơn vị, cơ sở.

d) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan:

- Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về khám, điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động hỗ trợ để tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế; hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

đ) Phối hợp với Sở, Ban ngành liên quan tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện tiếp nhận, tuyển dụng, hợp đồng bác sĩ theo nhu cầu đảm bảo hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, điều trị phục hồi chức năng cho các đối tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các đối tượng cần trợ giúp xã hội khác.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu); tham mưu việc thực hiện sơ kết, tổng kết Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Y tế

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế; hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối tượng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

c) Nghiên cứu, áp dụng các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm để thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan.

4. Sở Tài chính

Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.

b) Rà soát, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính các hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm y tế, hồ sơ tham gia bảo hiểm y tế đối với các đối tượng người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế khi tham gia bảo hiểm y tế.

6. Các Sở, Ban, ngành khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội; giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.

b) Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội do cấp huyện quản lý và thành lập đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

1. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban hành và thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2025. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hằng năm (trước ngày 15/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất (nếu có), tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá giai đoạn vào cuối năm 2025 và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 -2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH;
- Cục Bảo trợ xã hội (Bộ LĐ-TB&XH);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Lưu: VT, KGVX.
F:\An\2022\Lao dong-Thuong binh, Xa hoi\Nganh lao dong, nguoi co cong, xa hoi\Bao ve, cham soc suc khoe NCC, NCT, TE, NKT 2021-2030\220525 -KH UBND tinh nâng cao chất lượng CS NCC-NCT-TE-NKT- tinh QNam 2021-2025.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác