Kế hoạch 34/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 34/KH-UBND về thực hiện công tác pháp chế năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 34/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 19/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 34/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 19/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND |
An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2022
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, bộ máy của tổ chức pháp chế; Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế năm 2022 với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ các nội dung công tác pháp chế, giúp thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước lãnh đạo, điều hành, quản lý công việc tuân thủ pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác.
2. Yêu cầu
Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước đối với công tác pháp chế; có sự phân công nhiệm vụ giữa Phòng (công chức, nhân viên) pháp chế với các phòng, đơn vị trực thuộc.
Bám sát chương trình công tác của Bộ Tư pháp, Bộ, ngành chủ quản và các chương trình, kế hoạch trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, đội ngũ làm công tác pháp chế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Quyết định bố trí công chức, viên chức, nhân viên làm công tác pháp chế gửi đến Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
- Tuyển dụng người làm công tác pháp chế đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP; có kế hoạch cử công chức, viên chức, nhân viên đang làm công tác pháp chế nhưng chưa có trình độ cử nhân Luật đi đào tạo trình độ Luật theo quy định và tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
b) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác pháp chế
2.1. Đối với Sở, ban, ngành tỉnh
a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Tập trung hướng dẫn cho công chức nắm vững quy trình xây dựng nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các dự thảo văn bản.
- Phối hợp Sở Tư pháp lập danh mục văn bản quy định chi tiết theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng nghị quyết theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tham gia xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: Góp ý dự thảo văn bản QPPL do Sở, ban, ngành tỉnh chủ trì soạn thảo; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
b) Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
- Rà soát thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP; thực hiện việc lấy ý kiến rà soát văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022 theo quy định tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Xây dựng báo cáo năm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản gửi Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp (trước ngày 30/12/2022).
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Căn cứ kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia tập huấn định kỳ hàng quý cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật do Sở Tư pháp phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức.
- Xây dựng báo cáo năm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/6/2022, báo cáo năm gửi trước ngày 15/11/2022).
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
d) Công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2022, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị. Thực hiện giải quyết yêu cầu bồi thường khi có phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, thời gian.
+ Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Rà soát, kiện toàn đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về công tác bồi thường nhà nước cho cán bộ, công chức được giao thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu cầu bồi thường khi có phát sinh, đảm bảo đúng quy trình, thời gian.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2022.
đ) Công tác theo dõi thi hành pháp luật
- Căn cứ Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của tỉnh năm 2022, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, xây dựng văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật, góp phần tháo gỡ những khó khăn, giải quyết kịp thời các nhiệm vụ thường xuyên và các vấn đề phát sinh trong thực tiễn quản lý.
- Xây dựng báo cáo năm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp (trước ngày 23/11/2022).
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
e) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Triển khai cho công chức, viên chức Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh về Quy chế trả lời vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang; tiếp nhận, giải đáp về pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
2.2. Đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh: Căn cứ điều kiện thực tế, tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
a) Giao Sở Tư pháp kiểm tra công tác pháp chế năm 2022.
b) Đối tượng kiểm tra: Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty TNHH MTV Khai Thác Thuỷ Lợi An Giang.
c) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
4. Tập huấn nghiệp vụ công tác pháp chế
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
5. Báo cáo về tình hình tổ chức và đội ngũ người làm công tác pháp chế
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
6. Chấm điểm tiêu chí thi đua và đề xuất khen thưởng công tác pháp chế
a) Cơ quan chủ trì: Giao Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấm điểm tiêu chí thi đua và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế năm 2022.
b) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2022.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao của các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và nguồn hợp pháp khác theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động pháp chế định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành quản lý lĩnh vực và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng, Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp (Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 31/5/2022; báo cáo năm gửi trước ngày 15/12/2022).
1. Sở Tư pháp
Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp xử lý.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
a) Triển khai các nội dung Kế hoạch đảm bảo thời gian, tiến độ và chất lượng.
b) Xây dựng Kế hoạch hoặc lồng ghép thực hiện công tác pháp chế với Kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý trước ngày 18/02/2022.
c) Quan tâm bố trí, kiện toàn cán bộ pháp chế đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, có phẩm chất, năng lực và tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ công tác pháp chế năm 2022.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh quyết toán theo quy định.
4. Tiến độ và thời gian thực hiện
Các nội dung tại Kế hoạch này được triển khai thường xuyên trong năm 2022, pháp chế Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh cần bám sát các chương trình, kế hoạch của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu.
Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn hay vướng mắc các cơ quan, đơn vị thông tin về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây