Kế hoạch 3233/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) tỉnh Bình Thuận năm 2023
Kế hoạch 3233/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) tỉnh Bình Thuận năm 2023
Số hiệu: | 3233/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Đoàn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 28/08/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3233/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Đoàn Anh Dũng |
Ngày ban hành: | 28/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3233/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 28 tháng 8 năm 2023 |
Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được công bố thường niên đã trở thành một công cụ hữu ích để đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền địa phương dưới góc nhìn của doanh nghiệp tư nhân. Nhiều tỉnh, thành phố đang sử dụng kết quả điều tra PCI như một nguồn thông tin tham khảo cần thiết để thúc đẩy cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Kết quả điều tra PCI 2022 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số PCI Bình Thuận năm 2022 đứng thứ 42/63 tỉnh, thành phố, giảm 21 bậc; đạt 64,39 điểm, giảm 1,57 điểm so với năm 2021. Trong 10 tiêu chí Chỉ số PCI, Bình Thuận có 04/10 tiêu chí vừa giảm điểm, giảm bậc tương đối lớn so với năm 2021, đó là: Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Tính năng động của chính quyền tỉnh; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và 01/10 tiêu chí tăng điểm nhưng giảm bậc là: Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
Điều đó cho thấy, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh còn nhiều hạn chế cần phải nỗ lực tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh trong năm 2023. Để cải thiện tốt môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của tỉnh, với mục tiêu xuyên suốt là “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp” và không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng điều hành; nhất là cải thiện các chỉ số vừa giảm điểm, giảm bậc và thấp hơn điểm trung vị cả nước, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hướng tới tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, phấn đấu năm 2023 và những năm tiếp theo xếp hạng chỉ số PCI và PGI của tỉnh Bình Thuận nằm trong nhóm 30 của cả nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) tỉnh Bình Thuận năm 2023 với những nội dung cụ thể sau:
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và hành động của các sở, ngành, địa phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ số PCI, Chỉ số PGI và trách nhiệm trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI, PGI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp với mục tiêu xuyên suốt là “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng điều hành nhằm mục đích cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh vì sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế - xã hội địa phương.
2. Triển khai kịp thời các giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI hàng năm, kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp cải thiện rõ hơn môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng chuyển đổi số hướng đến phát triển kinh tế số thuận lợi, minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhất là tập trung cải thiện tăng điểm, tăng bậc đối với 04 chỉ số vừa giảm điểm, giảm bậc[1] và 01 chỉ số tăng điểm nhưng giảm bậc[2] trong năm 2022, phấn đấu đưa Chỉ số PCI Bình Thuận năm 2023 tăng 12 bậc, nằm trong nhóm 30 của cả nước.
3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, tăng số lượng doanh nghiệp đi vào hoạt động; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp; trong đó tiếp tục phấn đấu cải thiện các Chỉ số tăng điểm, tăng bậc trong năm 2022[3], góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi số; thực hiện có hiệu quả, đồng bộ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả thông qua việc rà soát, tăng số lượng thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp, hạn chế để người dân và doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với cơ quan Nhà nước, góp phần loại bỏ chi phí không chính thức, ngăn chặn tình trạng tham nhũng vặt, góp phần giữ chân được doanh nghiệp; bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội.
5. Triển khai đồng bộ, chặt chẽ các giải pháp bảo vệ môi trường. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điểm nóng có nguy cơ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Nhằm tiếp tục cải thiện tốt môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của tỉnh trong năm 2023; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
1. Đối với cải thiện các chỉ số thành phần PCI giảm điểm, giảm bậc:
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục, cải thiện những tồn tại, hạn chế đối với 04 chỉ số vừa giảm điểm, giảm bậc và 01 chỉ số tăng điểm, nhưng giảm bậc trong năm 2022, cụ thể:
(1) Đối với chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
Mục tiêu tập trung khắc phục các tồn tại hạn chế theo phản ánh của doanh nghiệp như: Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời gian xác định giá đất; công tác hỗ trợ tiếp cận đất đai; tăng cường hướng dẫn chi tiết, đầy đủ trong giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác xác định giá đất; cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng; thực hiện các giải pháp để tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường và thực hiện việc thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đất đai.
- Đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai; đồng thời công khai tất cả các quy hoạch, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính; đồng thời tham mưu, phối hợp cùng các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. Chủ động nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai. Rà soát, thống kê và tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo quỹ đất sạch cho doanh nghiệp có nhu cầu để triển khai đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
c) Sở Tài chính: Kịp thời tổ chức các cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất khi có phát sinh hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
d) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện kê khai và nộp thuế sử dụng đất theo quy định.
đ) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động rà soát quỹ đất công do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để đấu giá và kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tổ chức thẩm định phê duyệt giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư… theo Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày 21/6/2023 của UBND tỉnh; đồng thời chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để triển khai dự án thuận lợi, nhanh chóng.
(2) Đối với chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Mục tiêu tập trung khắc phục các tồn tại hạn chế theo phản ánh của doanh nghiệp như: Việc tiếp cận các tài liệu pháp lý, tài liệu quy hoạch, các văn bản chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh còn khó khăn và không hữu ích.
a) Thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc kịp thời cung cấp thông tin, trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra công vụ, công tác phòng chống tham nhũng. Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phải phối hợp với các hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh để lấy ý kiến bằng các hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Công khai minh bạch trong chỉ đạo điều hành để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ” trong hoạt động kinh doanh; công khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật): Các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính, danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang website của các đơn vị để doanh nghiệp biết, tiếp cận nguồn lực, cơ hội đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
b) Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai minh bạch và hiệu quả giám sát trong hoạt động đấu thầu.
- Công khai kết quả giải ngân vốn đầu tư công của các sở, ngành, địa phương trên cổng thông tin điện tử tỉnh định kỳ hàng tháng.
đ) Cục Thuế tỉnh: Giám sát việc chấp hành pháp luật thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thanh, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
e) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các hiệp hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh: Tiếp tục phát huy vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; tích cực tham gia phản biện chính sách của nhà nước để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
(3) Đối với chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh:
Mục tiêu tập trung khắc phục các tồn tại hạn chế theo phản ánh của doanh nghiệp như: Các cơ quan nhà nước chưa linh hoạt trong vận dụng pháp luật trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, chưa kịp thời giải quyết các vấn đề mới phát sinh nhất là các lĩnh vực về đất đai, đền bù, thẩm định giá đất, chồng lấn quy hoạch,…;
a) Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền phân công; không đùn đẩy trách nhiệm của mình cho cơ quan, đơn vị khác. Chủ động tổ chức gặp gỡ, tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều hình thức, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp thời giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền để chỉnh sửa cho phù hợp; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở. Thường xuyên cập nhật các thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, chủ động phối hợp với các ngành, các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Phân công cán bộ làm đầu mối theo dõi, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp và công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
(4) Đối với chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
Mục tiêu tập trung khắc phục các tồn tại hạn chế theo phản ánh của doanh nghiệp như: Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng; thủ tục về đất đai và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho doanh nghiệp từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) còn nhiều khó khăn,…;
a) Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung thực hiện tốt các giải pháp như: Phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; phát triển nguồn nhân lực; hình thành các chuỗi giá trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số; đổi mới, chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp;…
b) Sở Công Thương:
- Thường xuyên cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường trong nước và quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ lực của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do, nắm vững các yêu cầu của đối tác và thị trường quốc tế; phối hợp nắm bắt tình hình và tham mưu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do.
- Tiếp tục triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng và các dự án thứ cấp vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các chương trình, đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các dự án thứ cấp vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các khóa đào tạo hỗ trợ có sử dụng ngân sách nhà nước về quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Tư pháp: Tổ chức có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp như: Tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp, tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật;…
e) Sở Khoa học và Công nghệ: Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các doanh nghiệp.
f) Sở Tài chính: Căn cứ vào quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền về hỗ trợ thực hiện các khóa đào tạo quản trị nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Sở Tài chính thực hiện nhập, phê duyệt phân bổ dự toán trong phạm vi quản lý theo quy định của Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Tabmis và quy trình nghiệp vụ.
g) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng đối với nền kinh tế; trong đó tập trung cấp vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, cho vay đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các dự án nhà ở thương mại với lãi suất cho vay phù hợp (trong đó có gói tín dụng 120.000 tỷ đồng); tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng theo Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản thủ tục cho vay, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các cơ chế chính sách tín dụng đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng qui định pháp luật.
(5) Đối với chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
Mục tiêu tập trung khắc phục các tồn tại hạn chế theo phản ánh của doanh nghiệp như: Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được Tòa án giải quyết thấp, các doanh nghiệp chưa thật sự sẵn sàng để sử dụng tòa án giải quyết các tranh chấp,…;
a) Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Công an tỉnh: Tăng cường phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm nhất là trong lĩnh vực đất đai, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các lực lượng chức năng thực hiện việc kiểm tra các doanh nghiệp trong trường hợp thực sự cần thiết nhằm cải thiện chỉ tiêu “tình hình an ninh trật tự” tại tỉnh; giảm tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản, phải trả tiền bảo kê cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh; tạo môi trường an ninh, lành mạnh.
c) Thanh tra tỉnh: Thực hiện tốt việc điều phối công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương. Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế và tránh chồng chéo các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo thanh tra doanh nghiệp 01 lần trong năm theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Tòa án nhân dân tỉnh:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật. Đồng thời, nâng cao tính pháp lý nhằm tạo lập môi trường pháp lý thân thiện, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp cũng như việc tranh chấp qua tòa án nhanh chóng, thuận lợi và đúng pháp luật để có thể giúp giảm đáng kể rủi ro và chi phí cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ trong hoạt động xét xử; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tòa án.
đ) Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành án theo quy định pháp luật, trong đó ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
e) Cục Quản lý thị trường: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
f) Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận: Đảm bảo thực thi đúng pháp luật về hải quan trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ các quy định của hải quan hiện đại để hài hòa giữa tạo thuận lợi và yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan. Phối hợp với các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics để giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trong hội nhập.
2. Đối với tiếp tục cải thiện các Chỉ số thành phần PCI tăng điểm, tăng bậc:
Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp để tiếp tục duy trì và cải thiện đối với 05 chỉ số vừa tăng điểm, tăng bậc trong năm 2022 để tiếp tục tăng điểm, tăng bậc trong năm 2023, cụ thể:
(1) Đối với Chỉ số Gia nhập thị trường:
a) Thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý phụ trách sau đăng ký thành lập doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp như: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép xây dựng; đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, đánh giá tác động môi trường, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải,…
- Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết các bộ thủ tục hành chính, công khai mức phí, lệ phí của cơ quan, đơn vị tại Bộ phận một cửa tại Trung tâm hành chính công tỉnh và trên website của cơ quan, đơn vị để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận và dễ thực hiện.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành công khai thông tin tên và chức vụ; địa chỉ cơ quan; số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền tiếp nhận, hướng dẫn, trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
- Tiếp tục đảm bảo 100% các biểu mẫu, đơn, tờ khai hướng dẫn kê khai thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các cơ quan phải được mẫu hóa, hướng dẫn kê khai kèm theo. Công khai danh mục các thủ tục và hướng dẫn các bước, quy trình thực hiện (các mẫu đơn; tờ khai có mẫu hướng dẫn kèm theo; mẫu hóa các quy trình; sơ đồ các bước thực hiện thủ tục hành chính; thời gian và trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan có liên quan).
- Lựa chọn và bố trí cán bộ có trình độ nghiệp vụ và đạo đức công vụ tốt để hướng dẫn người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; đẩy mạnh hơn nữa triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, nhất là các thủ tục liên quan tới doanh nghiệp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục giữ vững các tỷ lệ: Không có doanh nghiệp phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên; không có doanh nghiệp phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp.
- Niêm yết đầy đủ, công khai thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Tăng cường thông tin, trao đổi với doanh nghiệp về cách thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh; thường xuyên cập nhật các số liệu đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử để người dân và doanh nghiệp được biết. Đồng thời, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu tăng tỷ lệ số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp trực tuyến.
d) Cục Thuế tỉnh: Triển khai các đơn vị trong toàn ngành theo phân cấp quản lý có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục liên quan đến khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện việc kê khai sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện đồng thời sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
(2) Chỉ số Chi phí thời gian:
a) Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp; công khai thông tin, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (quy trình, các biểu mẫu,…), mức phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ tục hành chính; kiểm tra, giám sát việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng hoặc sớm hơn quy định.
- Rà soát những thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp để cải thiện mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.
- Thực hiện văn hóa công sở, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết công việc, khuyến khích tự học hỏi kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng giao tiếp; đồng thời tăng cường giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo “tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất”; thường xuyên cập nhật kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính đã có sự thay đổi mẫu biểu, nội dung,… trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả những cách thức quản trị điện tử như: Cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống hội nghị truyền hình,…
c) Sở Nội vụ: Tăng cường mở các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để cải thiện về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả những cách thức quản trị điện tử như: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh; kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia,…
đ) Thanh tra tỉnh: Theo dõi việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lắp tại các doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
e) Cục Thuế tỉnh: Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế, đạt bằng hoặc thấp hơn số giờ trung vị của năm 2022; có biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, thương lượng về khoản thuế phải nộp với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
(3) Chỉ số Chi phí không chính thức:
a) Thủ trưởng các các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất, yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác; đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, môi trường, hải quan, cấp phép kinh doanh có điều kiện, thuế, xây dựng, quản lý thị trường, phòng cháy chữa cháy,…
- Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống “một cửa liên thông”; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 liên quan đến doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, công khai đầy đủ thông tin trên các Trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
b) Thanh tra tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên đề khi có định hướng của Thanh tra Chính phủ nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành, địa phương, nhất là trên lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm như: Đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính,….
(4) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng:
a) Thủ trưởng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp đồng kinh tế, khai thác tài nguyên, đấu thầu, chỉ định thầu, giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh,…) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng; bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp, củng cố doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, công bằng.
- Là cơ quan đầu mối để tiếp nhận thông tin, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu đề xuất UBND tỉnh, các cơ quan liên quan kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các khó khăn của doanh nghiệp do ảnh hưởng hậu Covid-19.
(5) Đối với Chỉ số Đào tạo lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, các ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao của tỉnh để huy động nguồn lực, đầu tư tập trung; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng lao động, giới thiệu việc làm.
- Nâng tần suất và chất lượng các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và thu hút nhiều đối tượng lao động tham gia.
- Chủ động nắm bắt nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng cường kết nối với các doanh nghiệp cung ứng lao động để cung ứng lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với nâng cao chất lượng đào tạo nghề; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề; giới thiệu việc làm, gắn với việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc định hướng nghề nghiệp ở bậc phổ thông.
c) Trường Cao đẳng Bình Thuận:
- Đẩy mạnh việc phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đa dạng hóa các phương thức, hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo nghề và phát triển các kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành nghề tại các địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm và phối hợp các sở, ngành địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đặc biệt trên lĩnh vực đất đai, khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân, Cụm công nghiệp chế biến hải sản Phú Hài, các trang trại chăn nuôi heo, gà trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các doanh nghiệp, đảm bảo 100% các dự án thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường phải được cấp giấy phép đúng thời điểm theo qui định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của chủ dự án sau khi được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường; đôn đốc các chủ dự án mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định để đi vào khai thác.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách, quy định về môi trường để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin. Tiếp tục cập nhật các thông tin, dữ liệu về các hồ sơ phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của UBND tỉnh và của Bộ Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở phục vụ cho công tác quản lý.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm và phối hợp các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh và hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi phương thức kinh doanh xanh, thúc đẩy ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, tổng hợp và báo cáo, đề xuất các nhiệm vụ giải pháp cải thiện Chỉ số PCI và Chỉ số PGI năm 2023; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể (nội dung công việc, chỉ số đánh giá, thời gian hoàn thành) để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch nay, coi việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; đồng thời, quán triệt nội dung đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình; bàn biện pháp triển khai thực hiện để cải thiện tốt môi trường kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Xanh (PGI) trong thời gian tới. Định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12, báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình triển khai thực tế./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây