Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 32/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 20/02/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 32/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 20/02/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 02 năm 2023 |
Triển khai thực hiện nội dung Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 05/QĐ-BCDTW-VPDPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chương trình phát triển du lịch nông thôn), cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai nhiệm vụ phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023-2025.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững, trên cơ sở sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái cảnh quan của khu vực nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực, nhất là phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng, thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp cho đầu tư phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi để xây dựng, phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du lịch có lợi thế của tỉnh, tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người dân.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Khai thác, làm nổi bật những đặc trưng riêng về du lịch ở nông thôn trong định hướng phát triển du lịch của tỉnh.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng, thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển du lịch nông thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch có hiệu quả.
1. Hoàn thiện văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn:
- Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình từ cấp tỉnh đến cấp huyện;
- Rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã.
2. Tuyên truyền, tập huấn và nâng cao năng lực về du lịch nông nghiệp, nông thôn:
- Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng đối tượng (cán bộ quản lý cấp xã, chủ thể và cộng đồng,...) tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn:
- Xác định nội dung, đánh giá tiềm năng về du lịch nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn tại địa phương theo thướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững;
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, làng nghề, ẩm thực, văn hóa,...; xây dựng các công cụ, câu chuyện sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn;
- Hỗ trợ xây dựng một số mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn liên kết các điểm đến, hình thành các tour du lịch;
- Tổ chức đánh giá, công nhận mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn các quy định của nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
4. Triển khai áp dụng chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với hoạt động quảng bá du lịch nông thôn;
- Hỗ trợ số hóa các điểm đến và xây dựng bản đồ số kết nối mạng lưới điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn.
5. Xây dựng các hoạt động quảng bá, giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn:
- Tổ chức các sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn. Lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung, các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP;
- Hỗ trợ kết nối khách du lịch lữ hành gắn với các điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn, từng bước hình thành mạng lưới kết nối cung - cầu về du lịch nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng các ấn phẩm, tạp chí, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (youtube, facebook,...) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp nông thôn.
6. Kiểm tra, đánh giá và tổng kết chương trình:
- Theo dõi, kiểm tra và báo cáo định kỳ;
- Tổng kết đánh giá Chương trình giai đoạn 2021-2025.
(Có Phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình kèm theo)
Nguồn vốn thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025; nguồn vốn đối ứng ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã; Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,...).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch này; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành liên quan trong xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn đến năm 2025.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai Chương trình kết hợp với việc thực hiện các tiêu chí về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức triển khai một số mô hình thí điểm về chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ngành, địa phương có liên quan xây dựng các điểm đến, quảng bá du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả triển khai các nội dung của Chương trình; tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng, khai thác các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện công nhận điểm du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu, nội dung tập huấn, nâng cao năng lực về phát triển du lịch nông thôn.
- Lồng ghép, tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá các điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn trong và ngoài nước; triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức về phát triển du lịch nông thôn; tổ chức các chương trình khảo sát, kết nối sản phẩm du lịch nông thôn.
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu và tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 và Kế hoạch hàng năm để thực hiện đối với nội dung trong kế hoạch này thuộc nhiệm vụ bố trí vốn đầu tư công.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, địa phương, hướng dẫn đăng ký lồng ghép nguồn vốn đầu tư công, hỗ trợ các nội dung theo thẩm quyền đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia phát triển sản phẩm du lịch nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn theo quy định
5. Các sở, ban ngành liên quan khác:
Cấp sở, ban ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức triển khai các nội dung có liên quan được quy định tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn trên địa bàn; hoàn thiện việc rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Ban hành kế hoạch triển khai phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện, tiềm năng của địa phương.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn, nguồn nhân lực du lịch nông thôn trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu, nội dung tập huấn, nâng cao năng lực về phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy cho cán bộ, đảng viên, người dân về phát triển du lịch nông thôn; quảng bá điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn trên địa bàn.
- Bố trí lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội hóa để đa dạng kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm du lịch nông thôn.
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số: 32/KH-UBND ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT |
Nội dung triển khai |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
1 |
Hoàn thiện văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn |
|||
1.1 |
Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới từ cấp tỉnh đến cấp huyện |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
Hàng năm |
1.2 |
Hoàn thiện việc rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng nông thôn mới |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
2023 |
2 |
Tuyên truyền, tập huấn về du lịch nông nghiệp, nông thôn |
|||
2.1 |
Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Các tổ chức chính trị- xã hội; |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
2.2 |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng đối tượng (cán bộ quản lý cấp xã, chủ thể và cộng đồng...) tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2025 |
3 |
Hỗ trợ xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn |
|||
3.1 |
Xác định nội dung, đánh giá tiềm năng về du lịch nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn tại địa phương theo thướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2023 |
3.2 |
Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, làng nghề, ẩm thực, văn hóa...; xây dựng các công cụ, câu chuyện sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
2023-2025 |
3.3 |
Hỗ trợ xây dựng một số mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn liên kết các điểm đến, hình thành các tour du lịch |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
2023-2025 |
3.4 |
Tổ chức đánh giá, công nhận mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch trong Chương trình OCOP |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ngành liên quan |
2023-2025 |
4 |
Triển khai áp dụng chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn |
|||
4.1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu số về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với hoạt động quảng bá du lịch nông thôn |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
2023-2025 |
4.2 |
Hỗ trợ số hóa các điểm đến và xây dựng bản đồ số kết nối mạng lưới điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan |
2023-2025 |
5 |
Xây dựng các hoạt động quảng bá, giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn |
|||
5.1 |
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn. Lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam, các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP. |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
2023-2025 |
5.2 |
Hỗ trợ kết nối khách du lịch lữ hành gắn với các điểm đến về du lịch nông nghiệp, nông thôn, từng bước hình thành mạng lưới kết nối cung - cầu về du lịch nông nghiệp, nông thôn |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan |
2023-2025 |
5.3 |
Xây dựng các ấn phẩm, tạp chí, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (youtube, facebook, ...) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp nông thôn. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan |
2023-2025 |
6 |
Theo dõi, kiểm tra, báo cáo |
|||
6.1 |
Theo dõi, kiểm tra và báo cáo định kỳ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hằng năm |
6.2 |
Tổng kết đánh giá Chương trình giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan |
2025 |
./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây