Kế hoạch 3104/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 3104/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 3104/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Đào Xuân Quí |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3104/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Đào Xuân Quí |
Ngày ban hành: | 29/12/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3104/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2015
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 1510/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự,
Để triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự kịp thời, thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai và thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trên địa bàn tỉnh.
- Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố trong triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự bảo đảm thống nhất, hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự đến cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức quốc phòng trong lực lượng vũ trang tỉnh và mọi tầng lớp nhân dân.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Trong quá trình triển khai thực hiện phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ triển khai thi hành Luật.
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự
a) Tổ chức phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể để bảo đảm công tác phổ biến đem lại hiệu quả, nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân về Luật Nghĩa vụ quân sự.
b) Biên soạn đề cương, hướng dẫn phục vụ công tác phổ biến, giáo dục Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về Nghĩa vụ quân sự
b) Biên soạn đề cương, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về nghĩa vụ quân sự phù hợp với từng đối tượng được tập huấn.
b) Tổ chức tập huấn, tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác nghĩa vụ quân sự.
3. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật.
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký di chuyển nghĩa vụ quân sự, nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội; công dân thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
b) Thực hiện chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ; chế độ chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ; chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị và thân nhân quân nhân dự bị.
4. Tổ chức tuyển, chọn và gọi công nhân nhập ngũ.
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu do Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ cho các huyện, thành phố; chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện các bước tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và tổ chức giao, nhận quân đảm bảo an toàn, đạt chất lượng.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành Luật Nghĩa vụ quân sự.
7. Kinh phí bảo đảm.
Kinh phí triển khai thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
8. Thời gian thực hiện: Năm 2016 và những năm tiếp theo.
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự; triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; biên soạn đề cương, tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác nghĩa vụ quân sự.
- Xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện tạm miễn, tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến; đăng ký di chuyển nghĩa vụ quân sự, nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội; đăng ký, quản lý, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về giao chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ cho các huyện, thành phố; hướng dẫn các địa phương thực hiện các bước tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
- Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo, khen thưởng; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tuyên truyền và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự; chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông trong quá trình giao, nhận quân hàng năm.
- Hướng dẫn Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự thực hiện các bước tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; xử lý các trường hợp có biểu hiện chống, trốn thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự theo Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
3. Sở Tư pháp
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hậu phương quân đội đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; thực hiện chính sách dạy nghề, việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự; biên soạn tài liệu chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý, tổ chức tuyên truyền, giáo dục về Luật Nghĩa vụ quân sự trong chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí cho việc triển khai thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ; chế độ chính sách đối với quân nhân dự bị và gia đình trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Làm tốt chức năng quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự. Chỉ đạo cơ quan quân sự xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình tập huấn cho cán bộ chủ chốt của các ban, ngành, đoàn thể và cán bộ làm công tác nghĩa vụ quân sự trên địa bàn.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục về Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
Tổ chức phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự cho đoàn viên, hội viên; vận động Nhân dân chấp hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự; phối hợp với các cơ quan, đơn vị phổ biến Luật Nghĩa vụ quân sự đến các tầng lớp Nhân dân; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chủ động, triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả; xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh).
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi
nhận: - Thường trực Tỉnh ủy; |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây