639839

Kế hoạch 3092/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP và Kế hoạch 282-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

639839
LawNet .vn

Kế hoạch 3092/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP và Kế hoạch 282-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu: 3092/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
Ngày ban hành: 26/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3092/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
Ngày ban hành: 26/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3092/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 282-KH/TU, NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW, NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 209/NQ-CP) và Kế hoạch số 282-KH/TU, ngày 11 tháng 10 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW, ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 282-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh con người, góp phần cho phát triển bền vững cho doanh nghiệp và đất nước.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU. Đồng thời, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội đoàn thể, các cơ quan báo chí trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hóa ATVSLĐ trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các ngành, các địa phương và toàn xã hội đối với công tác ATVSLĐ; đồng thời, xác định rõ phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo đảm an toàn tính mạng và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU phải bám sát tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Trong đó, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, phòng ban đối với công tác ATVSLĐ, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

- Chủ động phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 282-KH/TU. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác ATVSLĐ. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện qua đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp triển khai phù hợp với tình hình mới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc. Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động. Bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm.

b) Số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít nhất 5%/năm.

c) Số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ

- Đẩy mạnh, đa dạng hóa, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về ATVSLĐ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động; trong đó, ưu tiên tuyên truyền đối với các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao bị tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) và người lao động làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chủ động phòng ngừa TNLĐ, BNN.

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi về ATVSLĐ. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về công tác ATVSLĐ. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài, phóng sự tuyên truyền về công tác ATVSLĐ. Hàng năm tổ chức Tháng hành động về ATVSLĐ và Tháng Công nhân thiết thực hiệu quả, tiết kiệm và hướng về cơ sở.

- Phát huy tối đa vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các cơ quan báo chí đứng chân trên địa bàn tỉnh trong vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hoá an toàn lao động trong hội viên, đoàn viên và Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại, thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

2. Tổ chức rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ

- Rà soát, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thi hành pháp luật về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh để đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời vướng mắc, bất cập trong thực tiễn và đề xuất xem xét bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bệnh nghề nghiệp.

- Tăng cường phối hợp, lấy ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm cả lực lượng vũ trang), tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác ATVSLĐ

- Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác báo cáo, thống kê, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực ATVSLĐ. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, người lao động, doanh nghiệp về tình hình thi hành pháp luật ATVSLĐ kịp thời, đúng quy định pháp luật.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục nhằm giảm thiểu các nguy cơ rủi ro về TNLĐ, BNN. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động. Đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả xử lý đối với cá nhân, doanh nghiệp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng và gây bức xúc trong dư luận xã hội nhằm răn đe và tuyên truyền tính nghiêm minh của pháp luật.

- Tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021- 2025 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính theo hướng thiết thực, đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, người lao động.

- Tăng cường quản lý và nâng cao năng lực cho người làm công tác y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1700/KH-UBND ngày 18/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, phòng chống BNN giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Gia Lai. Nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị BNN, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động, bộ phận ATVSLĐ, bộ phận y tế, Hội đồng ATVSLĐ tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện BNN và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật. Chú trọng công tác đánh giá tác động môi trường/cấp giấy phép môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp, xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác ATVSLĐ. Kịp thời phát hiện, nhân rộng, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách làm hiệu quả.

4. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác ATVSLĐ

- Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ATVSLĐ và thanh tra lao động. Thường xuyên tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác ATVSLĐ, nhất là người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và trong các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tập huấn, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống BNN cho người sử dụng lao động và người lao động, nhất là người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo đảm ATVSLĐ.

5. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác ATVSLĐ

- Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư cho công tác ATVSLĐ gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN đối với cả khu vực không có quan hệ lao động. Chủ động lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế, môi trường.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đầu tư, triển khai biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu TNLĐ, BNN. Quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN.

6. Tăng cường phối hợp trong công tác ATVSLĐ

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là các ngành lao động, y tế, môi trường với địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng khu vực không có quan hệ lao động.

- Tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu a tại khoản 2, Mục II Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/01/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021-2025. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng Chương trình ATVSLĐ giai đoạn tiếp theo. Tổ chức Tháng hành động ATVSLĐ hàng năm đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn về công tác ATVSLĐ. Tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực về công tác ATVSLĐ, nhất là người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và trong các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các cuộc thi, hội thi về ATVSLĐ. Biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về công tác ATVSLĐ.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và yêu cầu khắc phục nhằm giảm thiểu các nguy cơ rủi ro về TNLĐ, BNN. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác ATVSLĐ, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao chất lượng các cơ sở y tế khám, điều trị BNN, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động. Tập huấn, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống BNN cho người sử dụng lao động và người lao động, nhất người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu b, c tại khoản 2, Mục II Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1700/KH-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, phòng chống BNN giai đoạn 2020-2030 của tỉnh Gia Lai.

- Khuyến khích, hướng dẫn các cơ sở y tế tư nhân tham gia đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện BNN đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đặc biệt là các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế, môi trường.

- Phối hợp cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, các dự án được cấp phép đầu tư cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan để tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; đồng thời, phối hợp xử lý nghiêm các doanh nghiệp, chủ đầu tư có hành vi vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người lao động.

5. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ATVSLĐ, thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ trong thời kỳ mới và hướng dẫn khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu thực hiện tốt công tác ATVSLĐ.

6. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn công tác ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực như: Hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; xăng dầu, an toàn điện; sang chiết, nạp, kinh doanh khí hóa lỏng,... Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn công tác ATVSLĐ cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: Thi công, nghiệm thu và bảo trì công trình xây dựng; khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, sử dụng trang thiết bị bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, cảnh báo nguy cơ TNLĐ và cháy nổ; biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công tác ATVSLĐ, đồng thời phê phán những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về công tác ATVSLĐ để xảy ra TNLĐ, cháy, nổ nghiêm trọng gây thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của công dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá tác động môi trường tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực: Khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất chế biến; chăn nuôi,… Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

11. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai quy định của pháp pháp luật về ATVSLĐ; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành chức năng tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho các nhóm đối tượng làm việc tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.

12. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, về bảo đảm an toàn môi trường và các quy định liên quan đến an toàn lao động. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp vi phạm.

13. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng tin, bài, phóng sự, chuyên đề về ATVSLĐ để tuyên truyền, cảnh báo nguy cơ TNLĐ và cháy nổ, biểu dương các tập thể và cá nhân làm tốt công tác ATVSLĐ; đồng thời, phê bình những đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về công tác ATVSLĐ để xảy ra TNLĐ, cháy, nổ nghiêm trọng gây thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của công dân.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội

- Vận động, tuyên truyền Nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, tăng cường đối thoại, thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

- Tham gia góp ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ. Tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW và Kế hoạch 282-KH/TU tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

15. Các sở, ban, ngành liên quan

Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ, Kế hoạch số 282-KH/TU, ngày 11/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị và các địa phương trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và người dân về công tác ATVSLĐ. Quan tâm rà soát, cải thiện điều kiện lao động tại cơ quan, đơn vị, biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác ATVSLĐ.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ, Kế hoạch số 282-KH/TU, ngày 11/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này, chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện đảm bảo phù hợp và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác ATVSLĐ; tăng cường tuyên truyền cho người lao động khu vực không có quan hệ lao động.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về pháp luật lao động, ATVSLĐ đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thuộc quyền quản lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, đảm bảo ATVSLĐ và an ninh, trật tự xã hội.

17. Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh

- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về ATVSLĐ, Luật phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, cải thiện điều kiện làm việc nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu các nguy cơ mất ATVSLĐ, nguy cơ cháy nổ, các yếu tố nguy hiểm, có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động. Xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc, góp phần quan trọng trong việc phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.

- Hàng năm, xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch ATVSLĐ đảm bảo các nội dung chủ yếu như: Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy nổ; biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; chăm sóc sức khoẻ người lao động; thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về ATVSLĐ. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh chủ động đầu tư, triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu TNLĐ, BNN.

- Thực hiện đầy đủ các quy định chế độ, chính sách về bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi bị TNLĐ và mắc BNN. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; quan trắc, đo kiểm môi trường lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động; thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm các công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác ATVSLĐ; tình hình TNLĐ và sự cố nghiêm trọng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo đúng quy định.

18. Công tác báo cáo

Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xử lý theo thẩm quyền; nếu vượt thẩm quyền tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong trường hợp sau khi Kế hoạch này được ban hành, việc triển khai sáp nhập, chuyển nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan, đơn vị nào được giao nhiệm vụ thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động sẽ tiếp tục kế thừa triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy(để b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp SXKD trên địa bàn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Lịch

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3092/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Sản phẩm

Thời gian thực hiện

I

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác ATVSLĐ

1

Tổ chức các Hội thi, cuộc thi về ATVSLĐ

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Hội thi, cuộc thi

Định kỳ 02 năm/lần

2

Xây dựng tài liệu, tin/bài, phóng sự tuyên truyền, hướng dẫn về ATVSLĐ

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các sở, ban, ngành liên quan

Tài liệu, tin/bài, phóng sự

Hằng năm

II

Tổng kết và rà soát đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ

 

Tổng kết 10 năm thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo

Năm 2025 (Sau khi có hướng dẫn của Trung ương)

III

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ

 

Xây dựng Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Kế hoạch của UBND tỉnh

Năm 2025 (Sau khi có hướng dẫn của Trung ương)

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác