Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2022 về thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng tại tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2022 về thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng tại tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 309/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 309/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
THIẾT LẬP CÁC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ COVID-19 THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG TẠI TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát an toàn dịch COVID-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát an toàn dịch COVID-19”; Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19; Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng; Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị theo mô hình tháp 3 tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
Nâng cao năng lực ứng phó, chuẩn bị sẵn sàng, phù hợp, hiệu quả tùy theo cấp độ dịch theo phương án “4 tại chỗ”, hạn chế mức thấp nhất bệnh nhân tử vong, góp phần giảm thiểu tác động xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn cho gia đình và xã hội; giảm thiểu tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Căn cứ dự báo mức độ nguy cơ, diễn biến dịch bệnh để có kế hoạch thu hồi hoặc mở rộng cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
2. Căn cứ diễn biến dịch bệnh tại địa phương để xây dựng phương án thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 tương ứng; dự trù, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế; dự trữ, bố trí nguồn lực và tổ chức lực lượng để phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; cân nhắc khả năng có thể sử dụng sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát.
3. Huy động toàn bộ hệ thống cơ sở y tế công lập, cơ sở y tế tư nhân và các nguồn lực xã hội để kịp thời thiết lập đầy đủ cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và sẵn sàng triển khai công tác điều trị theo từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh.
4. Thiết lập, củng cố các bệnh viện điều trị COVID-19 cho nhóm người bệnh mức độ nhẹ, trung bình, nặng, nguy kịch và trên cơ sở giao trách nhiệm cho một bệnh viện hiện có trên địa bàn để phụ trách về chuyên môn.
5. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 hoạt động dưới sự điều hành của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh.
Dựa trên phân tích số liệu thống kê theo mức độ lâm sàng người bệnh COVID-19 tại Việt Nam (tỷ lệ người bệnh không triệu chứng, nhẹ là 83,6% (trong đó điều trị tại nhà khoảng 60% - 70%); người bệnh mức độ vừa là 11,2%; người bệnh nặng, nguy kịch là 5,2%, riêng ECMO ước tính khoảng 0,05%). Ủy ban nhân dân tỉnh ước tính số lượng người mắc COVID-19 theo mức độ lâm sàng trong các tình huống: có 500, 1.000, trên 1.000 ca mắc, để làm cơ sở thiết lập hệ thống cơ sở điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng (Xem chi tiết tại Phụ lục 1).
1. Thiết lập các cơ sở thu dung, cách ly người nhiễm COVID-19 (Phụ lục 2)
1.1. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng:
Các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (F0) thuộc tầng 1 của mô hình tháp
3 tầng thực hiện thu dung, điều trị những đối tượng sau: bệnh nhân mức độ nhẹ và không triệu chứng không đáp ứng đủ điều kiện cách ly y tế tại nhà; bệnh nhân mức độ nhẹ và không triệu chứng thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao cần theo dõi y tế.
Các cơ sở thu dung, điều trị thuộc tầng 1 bao gồm:
- Khu thu dung, điều trị COVID-19 thuộc Trung tâm Y tế tuyến huyện.
- Khu thu dung, điều trị COVID-19 tại Bệnh viện Sài Gòn - Phan Rang.
- Khu thu dung, điều trị COVID-19 thuộc Bệnh viện Dã chiến Thuận Nam (kích hoạt khi số ca mắc vượt khả năng thu dung, điều trị của các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19)
1.2. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng:
Các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng thực hiện thu dung, điều trị ca bệnh mức độ vừa và nặng (trong đó có bệnh nhân có chỉ định thở Oxy). Các cơ sở thu dung điều trị thuộc tầng 2 bao gồm:
- Khu thu dung, điều trị COVID-19 Bệnh viện Y Dược cổ truyền cơ sở 2;
- Khu thu dung, điều trị COVID-19 thuộc Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh.
- Khu thu dung, điều trị bệnh COVID-19 tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa tỉnh.
1.3 Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng:
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng thực hiện thu dung, điều trị ca bệnh mức độ nặng và nguy kịch. Cơ sở điều trị thuộc tầng 3 là:
- Khu Hồi sức cấp cứu bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh.
2. Chức năng nhiệm vụ của 3 tầng điều trị
2.1 Chức năng nhiệm vụ của tầng 1:
- Phân loại người bệnh theo mức độ lâm sàng để bảo đảm thu dung đúng đối tượng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thu dung, cách ly, quản lý, khám chữa bệnh cho người nghi nhiễm đang chờ xét nghiệm khẳng định, người nhiễm không có triệu chứng và người bệnh mức độ nhẹ.
- Phát hiện sớm, xử trí cấp cứu, kịp thời chuyển viện khi người bệnh tiến triển sang mức độ vừa và nặng.
- Duy trì điều trị bệnh kèm theo, bệnh nền theo đơn ngoại trú của người nhiễm và người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của Tầng 2:
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức độ vừa và nặng.
- Xử trí can thiệp điều trị hồi sức tích cực theo diễn biến của bệnh.
- Theo dõi sát diễn biến và thực hiện chế độ chăm sóc hộ lý cho người bệnh.
- Chuyển viện lên cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 3 khi có diễn biến nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2.3. Chức năng nhiệm vụ của Tầng 3:
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức độ nặng và nguy kịch.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 hoặc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc điều dưỡng, dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và khám, chữa bệnh tại cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Cơ cấu tổ chức, nhân lực của 3 tầng điều trị
Các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 cần bảo đảm đủ các loại chức danh nghề nghiệp tối thiểu: Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, dược sĩ,... số lượng và năng lực chuyên môn theo điều kiện thực tế của địa phương để huy động và người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 sẽ bố trí công việc phù hợp.
3.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực tầng 1 (Xem chi tiết tại Phụ lục 3).
3.2. Cơ cấu tổ chức, nhân lực tầng 2 (Xem chi tiết tại Phụ lục 4).
3.3. Cơ cấu tổ chức, nhân lực tầng 3 (Xem chi tiết tại Phụ lục 5).
4. Trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc
Dự trù, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc theo quy định chung của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19; Quyết định số 1259/QĐ-BYT ngày 20/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục phương tiện phòng hộ cá nhân thiết yếu của 01 khu vực điều trị cách ly người nhiễm COVID-19.
5. Giấy phép hoạt động, hạng bệnh viện, mã cơ sở điều trị, danh mục kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế
- Quyết định thành lập Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đồng thời là Giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, theo hình thức tổ chức là Bệnh viện.
- “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” được xếp hạng tương đương với hạng của Bệnh viện được giao phụ trách.
- Cấp mã cơ sở: mã của “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” do Cơ quan quản lý về y tế cấp.
- “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” sử dụng danh mục kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế đã được phê duyệt của Bệnh viện được giao phụ trách và được bổ sung tạm thời các kỹ thuật phù hợp.
6. Ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Bệnh viện được giao phụ trách “Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19” chịu trách nhiệm ký hợp đồng và kết thúc hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định số 146/2018/NĐ-QĐ ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh nhân COVID-19 tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo chi phí thực tế; chi phí điều trị các bệnh khác trong quá trình điều trị COVID-19 thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh.
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra việc triển khai kế hoạch của các đơn vị đảm bảo công tác thu dung điều trị COVID-19.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động ngăn chặn, hạn chế tối đa các nguồn lây nhiễm; phát hiện sớm các trường hợp nhiễm bệnh; điều tra dịch tễ, phân loại, sàng lọc, cách ly chặt chẽ; khoanh vùng, dập dịch; điều trị kịp thời, hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuyên môn, điều phối lực lượng cán bộ y tế và tình nguyện viên, các trang thiết bị cấp cứu, hồi sức (máy thở, hệ thống oxy, máy lọc máu, thuốc, vật tư, trang phục phòng hộ,…) cho các bệnh viện để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh nhân COVID-19 theo phân tầng.
- Kiểm tra, rà soát phương án huy động lực lượng y tế, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhân lực, trang thiết bị, phương tiện ... phục vụ cho công tác giám sát, phòng chống dịch và điều trị người bệnh, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Báo cáo kịp thời, đúng quy định về số liệu người bệnh COVID-19 đang điều trị, ra viện, tử vong tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
- Căn cứ thực tế cấp độ dịch tại địa phương và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, Sở Y tế tổng hợp nhu cầu kinh phí đảm bảo hoạt động thu dung, điều trị cho người bệnh nhiễm COVID-19 và chế độ cho nhân viên y tế và các lực lượng làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính
Xây dựng phương án đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và tham mưu tổ chức vận động, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương về quy trình xử lý rác thải nguy hại, xử lý môi trường, thu gom rác thải y tế liên quan đến dịch bệnh COVID-19 theo đúng quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh, các huyện, thành phố phối hợp với ngành y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến của dịch bệnh, các nội dung phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các trường hợp thông tin không chính xác gây hoang mang lo lắng trong cộng đồng.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 để đảm bảo an ninh trật tự, quản lý đối tượng, thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng không chấp hành cách ly y tế, nội quy của cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm soát các thông tin sai lệch, chưa được kiểm chứng trên mạng xã hội về tình hình dịch bệnh, có biện pháp xử lý nghiêm theo quy định.
- Chỉ đạo công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 để đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch đảm bảo các điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 trong thực hiện nhiệm vụ tại các khu cách ly, bệnh viện dã chiến.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 đảm bảo quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT được chuyển đến cách ly, điều trị tại cơ sở và nhân viên y tế làm việc tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ phối hợp, hỗ trợ công tác thu dung, điều trị theo mô hình tháp 3 tầng, đồng thời đảm bảo yêu cầu “4 tại chỗ” trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch COVID-19.
- Xây dựng phương án huy động lực lượng tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn.
- Thường xuyên đánh giá mức độ nguy cơ theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động phối hợp triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ƯỚC TÍNH SỐ LƯỢNG NGƯỜI BỆNH COVID-19 THEO MỨC ĐỘ LÂM
SÀNG TRONG CÁC TÌNH HUỐNG CÓ 500, 1.000, TRÊN 1.000 CA MẮC
(Đính kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
STT |
Mức độ lâm sàng |
Tình huống (số ca mắc) |
||
500 |
1000 |
Trên 1000 |
||
1 |
Nhẹ và không triệu chứng (Điều trị tại nhà 60%-70%) |
400 |
800 |
80% tổng số ca bệnh |
2 |
Trung bình, nặng |
75 |
150 |
15% tổng số ca bệnh |
3 |
Nặng, nguy kịch |
25 |
50 |
5% tổng số ca bệnh |
THIẾT LẬP CÁC CƠ SỞ THU DUNG, CÁCH LY NGƯỜI NHIỄM
COVID-19 THEO MÔ HÌNH THÁP 3 TẦNG TẠI TỈNH NINH THUẬN
(Đính kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
STT |
Cơ sở thu dung, điều trị |
Số ca mắc |
|
500 - 1000 |
Trên 1000 |
||
Tầng 1 |
|||
1 |
Trung tâm Y tế huyện Thuận Bắc |
30 |
60 |
2 |
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn |
30 |
60 |
3 |
Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước |
30 |
60 |
4 |
Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải |
30 |
60 |
5 |
Trung tâm Y tế huyện Thuận Nam |
30 |
60 |
6 |
Trung tâm Y tế huyện Bác Ái |
30 |
60 |
7 |
Bệnh viện Sài Gòn - Phan Rang |
30 |
40 |
8 |
Bệnh viện dã chiến huyện Thuận Nam |
200 |
300 |
|
Tổng cộng |
410 |
700 |
Tầng 2 |
|||
1 |
Khoa Truyền Nhiễm Bệnh viện đa khoa tỉnh |
50 |
80 |
2 |
Cơ sở 2 Bệnh viện đa khoa tỉnh |
50 |
100 |
3 |
Bệnh viện Y Dược cổ truyền cơ sở 2 |
50 |
100 |
4 |
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi |
50 |
100 |
|
Tổng cộng |
200 |
380 |
Tầng 3 |
|||
1 |
Đơn vị điều trị bệnh COVID-19 nặng và nguy kịch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh |
70 |
100 |
|
Tổng cộng |
70 |
100 |
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ
COVID-19 THUỘC TẦNG 1
(Đính kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 1 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
(1) Khu phân loại người bệnh: Có nơi tiếp đón người bệnh, buồng khám phân loại.
(2) Khu điều trị nội trú:
+ Khu điều trị người bệnh: phân khu theo yếu tố dịch tễ, ngày vào, ngày xét nghiệm;
+ Khu điều trị cho người bệnh đã có kết quả SARS-CoV-2 âm tính;
+ Khu chờ chuyển viện cho bệnh nhân COVID-19 diễn biến nặng;
(3) Khu cận lâm sàng (nếu có): siêu âm xách tay, Xquang di động.
(4) Khu cấp phát dược: thuốc thông thường.
(5) Các khu vực chuyên môn khác tại cơ sở có thể được bổ sung tùy theo tình hình thực tế tại cơ sở.
(6) Các bộ phận chức năng kế hoạch tổng hợp, kiểm soát nhiễm khuẩn, hành chính nhân sự và các phòng chức năng khác (nếu cần).
- Nhân lực:
+ Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc và các Phó Giám đốc;
+ Số lượng nhân lực: Tùy theo điều kiện của mỗi địa phương và khả năng huy động nhân lực tham gia phòng chống dịch tại bệnh viện để bố trí cho phù hợp, bảo đảm phục vụ 24/24 giờ, bao gồm các nhóm ngành nghề tối thiểu như sau: Bác sĩ; Dược sĩ; Điều dưỡng; Kỹ thuật viên; Nhân viên chuyên trách kiểm soát nhiễm khuẩn; Nhân viên xử lý dụng cụ, đồ vải, chất thải; Nhân viên vệ sinh. Nhân lực phục vụ khác: Thực hiện Theo quy định tại Quyết định 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 về việc ban hành hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ
COVID-19 THUỘC TẦNG 2
(Đính kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 2 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
1. Quy mô của Bệnh viện điều trị COVID-19 Số giường bệnh của Bệnh viện được xác định trên cơ sở:
- Tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Quy mô hiện có của bệnh viện được lựa chọn, nhưng phải bảo đảm tối thiểu từ 50 giường bệnh điều trị nội trú trở lên.
2. Cơ cấu khoa, phòng
a) Các phòng chức năng chính gồm: Theo cơ cấu phòng chức năng của Bệnh viện được giao nhiệm vụ
b) Các bộ phận chuyên môn điều trị COVID-19 bao gồm:
- Bộ phận Khám sàng lọc người bệnh COVID-19
- Bộ phận Điều trị cho người bệnh COVID-19 có bệnh nền
- Bộ phận Điều trị người bệnh COVID-19 mức độ vừa
- Bộ phận Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm
- Bộ phận Dược - vật tư y tế
- Bộ phận Dinh dưỡng - khu vực Nhà ăn
- Bộ phận Kiểm soát nhiễm khuẩn
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Bệnh viện có thể bố trí các khoa hoặc khu vực sau:
- Thận nhân tạo (bệnh viện tỉnh bố trí khu vực riêng cho người bệnh thận)
- Phẫu thuật - GMHS
- Sản phụ khoa
- Nhi
- Lưu giữ, bảo quản tử thi
- Khu nghỉ ngơi cho người phục vụ
3. Nhân lực:
a) Căn cứ theo yêu cầu của từng khoa, phòng, phạm vi hoạt động chuyên môn của để bố trí nhân lực phù hợp trên cơ sở huy động nhân lực của địa phương, Trung ương.
b) Về nhân lực chung được xây dựng theo nguyên tắc:
- Phương án nhân lực gồm trưởng nhóm, bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, tình nguyện viên, hỗ trợ hậu cần, chống nhiễm khuẩn, dược, dinh dưỡng, an ninh và trật tự theo từng ê kíp cho mỗi phiên theo quyết định của đơn vị và có ban hành quy định về kíp trực, xét nghiệm và nghỉ ngơi sau trực.
- Xây dựng theo đơn vị người bệnh (ví dụ: số lượng nhân lực theo dõi, điều trị cho 20-40 người bệnh COVID-19); và theo tình hình dịch, trong đó chú ý phân công cụ thể chi tiết vị trí công việc, đảm bảo giãn cách giữa các thành viên.
- Có tính đến thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên y tế.
c) Số lượng và cơ cấu nhân lực y tế trực tiếp điều trị COVID-19 được xác định trên cơ sở tỷ trọng người bệnh giữa các khu vực trong bệnh viện: điều trị cho người bệnh có bệnh nền; hồi sức cấp cứu (bệnh nhân nặng, nguy kịch); chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ vừa.
d) Ước tính nhân lực y tế cho một số Khoa như sau:
- Khoa tiếp đón và sàng lọc bệnh nhân: cần tối thiểu 3 kíp, mỗi kíp 1 Bác sĩ và 2 Điều dưỡng.
- Khoa điều trị cho người bệnh có bệnh nền: cần tối thiểu 3 kíp, mỗi kíp gồm 3 người: 1 Bác sĩ; 2 Điều dưỡng phục vụ cho số lượng từ 01-40 bệnh nhân.
- Khoa chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ vừa: cần tối thiểu 3 kíp, mỗi kíp gồm 3 người: 1 Bác sĩ; 2 Điều dưỡng phục vụ cho số lượng từ 01-50 bệnh nhân.
- Bố trí hộ lý phù hợp từng khu vực theo nhân lực có sẵn. (Trong tình huống dịch bùng phát nếu khó khăn về nhân lực chưa được đáp ứng được theo định mức trên, Sở Y tế xem xét bố trí nhân lực theo thực tế hiện có).
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC CƠ SỞ THU DUNG, ĐIỀU TRỊ
COVID-19 THUỘC TẦNG 3
(Đính kèm theo Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 20/01/2022 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng 3 của mô hình tháp 3 tầng cần bố trí thành các khu sau:
1. Quy mô của Bệnh viện điều trị COVID-19 Số giường bệnh của Bệnh viện được xác định trên cơ sở:
- Tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Quy mô hiện có của bệnh viện được lựa chọn, nhưng phải bảo đảm tối thiểu từ 50- 100 giường bệnh điều trị nội trú trở lên.
2. Cơ cấu khoa, phòng
a) Các phòng chức năng chính gồm: Theo cơ cấu phòng chức năng của Bệnh viện được giao nhiệm vụ
b) Các bộ phận chuyên môn điều trị COVID-19 bao gồm:
- Bộ phận Khám sàng lọc người bệnh COVID-19, thu dung điều trị ca bệnh nghi ngờ, có yếu tố dịch tễ, khu điều trị các trường hợp F1 từ các khu cách ly tập trung của tỉnh có bệnh khác bệnh Covid-19.
- Bộ phận Hồi sức tích cực
- Bộ phận Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm
- Bộ phận Dược - Vật tư y tế
- Bộ phận Dinh dưỡng - Khu vực Nhà ăn
- Bộ phận Kiểm soát nhiễm khuẩn
3. Nhân lực:
a) Căn cứ theo yêu cầu của từng khoa, phòng, phạm vi hoạt động chuyên môn của để bố trí nhân lực phù hợp trên cơ sở huy động nhân lực của địa phương, Trung ương.
b) Về nhân lực chung được xây dựng theo nguyên tắc:
- Phương án nhân lực gồm trưởng nhóm, bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, tình nguyện viên, hỗ trợ hậu cần, chống nhiễm khuẩn, dược, dinh dưỡng, an ninh và trật tự theo từng ê kíp cho mỗi phiên làm việc 8h.
- Xây dựng theo đơn vị người bệnh (ví dụ: số lượng nhân lực theo dõi, điều trị cho 10-20 Covid-19 mức độ nguy kịch, 20-40 người bệnh COVID-19 mức độ nặng, cũng như điều trị các bệnh có yếu tố nguy cơ rất cao và cao); và theo tình hình dịch, trong đó chú ý phân công cụ thể chi tiết vị trí công việc, đảm bảo giãn cách giữa các thành viên.
- Có tính đến thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên y tế.
c) Số lượng và cơ cấu nhân lực y tế trực tiếp điều trị COVID-19 được xác định trên cơ sở tỷ trọng người bệnh giữa các khu vực trong bệnh viện: điều trị cho người bệnh có bệnh nền; hồi sức cấp cứu (bệnh nhân nặng, nguy kịch); chăm sóc, điều trị người bệnh ở mức độ vừa.
d) Ước tính nhân lực y tế cho một số bộ phận như sau:
- Bộ phận tiếp đón, sàng lọc bệnh nhân, điều trị bệnh ban đầu: cần tối thiểu 3 kíp, mỗi kíp 2 Bác sĩ và 2 Điều dưỡng.
- Bộ phận hồi sức tích cực: cần tối thiểu 3 kíp, mỗi kíp gồm 7 người: 2 Bác sĩ (trong đó ít nhất 1 Bác sĩ khoa hồi sức tích cực); 5 Điều dưỡng phục vụ cho số lượng từ 10-20 bệnh nhân cần hồi sức tích cực.
- Hộ lý trực và làm việc theo ca kíp (Trong tình huống dịch bùng phát nếu khó khăn về nhân lực chưa được đáp ứng được theo định mức trên, Sở Y tế xem xét bố trí nhân lực theo thực tế hiện có)./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây