650818

Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2024 thực hiện công tác lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2025

650818
LawNet .vn

Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2024 thực hiện công tác lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2025

Số hiệu: 302/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 30/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 302/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 30/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 302/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2025

Thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025, Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số 3832/LĐTBXH-CSLĐ ngày 25/12/2024, ý kiến thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4577/VPUBND-VHXH ngày 26/12/2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân) và ý kiến thống nhất của các Thành viên Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4576/VPUBND-VHXH ngày 26/12/2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm cụ thể hóa nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; trên cơ sở đó xác định rõ nội dung trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, kịp thời, hiệu quả công tác lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội (BHXH).

- Tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, nâng tỷ lệ người tham gia BHXH nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của Nhân dân; góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về xã hội tại Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xác định rõ việc thực hiện công tác lao động, việc làm, BHXH là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị để tổ chức, thực hiện đạt kết quả cao nhất.

- Phân công rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tham mưu, triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; thường xuyên theo dõi tình hình, kết quả thực hiện; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh; kiểm tra, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025

1. Chỉ tiêu chung toàn tỉnh

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ trên 52%;

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,5%;

- Số lao động được giải quyết việc làm đạt khoảng 30.000 lượt người;

- Tỷ lệ người tham gia BHXH so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 48,5%; Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiếm thất nghiệp (BHTN) so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 40,4%.

2. Chỉ tiêu giao cho các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu kế hoạch giải quyết việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN tại các địa phương cụ thể như sau:

TT

Địa phương

Kế hoạch năm 2025

Số lao động được giải quyết việc làm

Đơn vị tính: lượt người

Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội

Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1

Thành phố Hạ Long

8.500

67,7

59

2

Thành phố Uông Bí

3.000

75,2

66,4

3

Thành phố Cẩm Phả

3.000

70,3

64,4

4

Thành phố Móng Cái

3.600

30,6

23,2

5

Thành phố Đông Triều

3.500

30,5

21,6

6

Thị xã Quảng Yên

2.600

38,1

31,1

7

Huyện Vân Đồn

900

26,4

16,4

8

Huyện Tiên Yên

900

17,1

8,7

9

Huyện Hải Hà

1.750

53,8

45,8

10

Huyện Đầm Hà

1.000

15,8

7,4

11

Huyện Bình Liêu

500

15,7

7,4

12

Huyện Ba Chẽ

550

18,1

8,7

13

Huyện Cô Tô

200

27,3

13,8

 

TOÀN TỈNH

30.000

48,5

40,4

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện lồng ghép, tích hợp các mục tiêu, chỉ tiêu về lao động, giải quyết việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH vào chương trình công tác, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, phạm vi, địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh về lao động, việc làm, phát triển quan hệ lao động, nhà ở cho công nhân góp phần thúc đẩy hỗ trợ phát triển thị trường lao động. Thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của Tỉnh[1] về nhiệm vụ, giải pháp nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH, đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường chỉ đạo quản lý nhà nước về lao động, việc làm, BHXH ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực tiễn đế điều chỉnh các biện pháp giải quyết việc làm, thúc đẩy tỷ lệ tham gia BHXH phù hợp. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác lao động, việc làm, BHXH theo quy định; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; khi tái phạm đặc biệt nghiêm trọng cần thiết phải đề nghị áp dụng theo pháp luật hình sự để đấu tranh ngăn ngừa, răn đe; phát huy vai trò của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan truyền thông trong việc tác động đến các đơn vị sử dụng lao động có dấu hiệu vi phạm luật về lao động, việc làm, BHXH để ngăn ngừa hành vi vi phạm.

2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, hỗ trợ giải quyết việc làm

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chủ đề công tác năm 2025 “Bứt phá trong phát triển kinh tế, tạo đà cho nhiệm kỳ mới”.

- Triển khai thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tỉnh năm 2025, giữ vững vị trí nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI); trọng tâm là tiếp tục cải cách quyết liệt, thực chất, hiệu quả thủ tục hành chính và chất lượng thực thi công vụ.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển; khuyến khích các hoạt động hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, hợp tác xã kiểu mới, phát triển kinh tế tư nhân nhằm thúc đẩy chuyển dịch lao động hợp lý, ổn định việc làm, tăng thu nhập và phát triển đối tượng tham gia BHXH.

3. Công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và kiểm tra, giám sát về lao động, việc làm, BHXH

- Tuyên truyền, thông tin kịp thời, đa dạng các hình thức truyền thông để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, việc làm bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của người dân và các chủ thể tham gia thị trường lao động; tập trung hướng dẫn, tuyên truyền thông tin về pháp luật lao động, việc làm, BHXH gắn với chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, nâng tỷ lệ người tham gia BHXH.

- Tăng cường tuyên truyền về chính sách, chế độ BHXH, BHTN; quyền lợi và ý nghĩa an sinh xã hội của chính sách; kiến thức pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHTN đến các tầng lớp Nhân dân, hộ gia đình, chủ sử dụng lao động và người lao động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; duy trì các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài phát thanh, truyền hình, các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan, sinh động; tăng cường tổ chức các cuộc đối thoại, tọa đàm, tham vấn trực tiếp với các nhóm đối tượng tại cơ sở, doanh nghiệp về chính sách BHXH. Tổ chức tốt Tháng vận động triển khai Bảo hiểm xã hội toàn dân năm 2025. Tích cực vận động Nhân dân tham gia BHXH, chú ý tập trung vào các nhóm đối tượng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc để vận động tham gia BHXH tự nguyện.

- Xây dựng, triển khai công tác tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi, học tập kinh nghiệm, chia sẻ nghiệp vụ về lao động, việc làm, BHXH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp ngành, đơn vị, địa phương; góp phần kiện toàn, từng bước hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng mô hình, cách làm hay của các địa phương, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt công tác lao động, việc làm, BHXH trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường triển khai công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chỉ đạo của tỉnh về lao động, việc làm, BHXH; trong đó tập trung kiểm tra đối với các lĩnh vực, nội dung nhiệm vụ gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước quản lý nhà nước về lao động, việc làm, BHXH như: việc thực hiện pháp luật lao động, BHXH, quy chế dân chủ, lao động là người nước ngoài...; hoạt động dịch vụ việc làm, cho thuê lại lao động; tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH... trên địa bàn tỉnh.

4. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

4.1. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, nâng cao hiệu quả công tác kết nối cung - cầu lao động

- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cung ứng, tuyển dụng, thu hút lao động cho các nhà đầu tư, dự án; thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, các hoạt động giao dịch việc làm; đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phát triển.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động; đồng bộ cơ sở dữ liệu về lao động, thông tin thị trường lao động có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác[2]; củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo, thông tin thị trường lao động.

- Quan tâm hỗ trợ kết nối, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ việc tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động sinh sống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và lao động là người lầm lỗi tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững.

- Thực hiện liên kết, ký kết các chương trình phối hợp với các cơ quan thuộc các tỉnh trong việc tìm nguồn lao động và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là các tỉnh có khả năng cung ứng nhiều lao động, các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Giang ...) và các tỉnh khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khu vực Miền Trung.

4.2. Triển khai các chương trình tín dụng giải quyết việc làm

- Thực hiện rà soát, xác định nhu cầu để xem xét tiếp tục bố trí bổ sung ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; chú trọng tạo việc làm xanh, việc làm cho đối tượng yếu thế, vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và các sở, ngành, địa phương để đảm bảo triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách; thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn vay gắn với mục tiêu hỗ trợ về lao động, việc làm của chương trình.

- Nâng cao hiệu quả công tác ủy thác cho vay của ngân hàng Chính sách xã hội đối với các tổ chức chính trị xã hội tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để tạo sinh kế, hỗ trợ việc làm cho người lao động, đặc biệt đối với lao động là người yếu thế[3].

- Quan tâm rà soát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ việc triển khai hỗ trợ cho vay vốn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi

- Xây dựng, triển khai Đề án hỗ trợ công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và giải quyết việc làm cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hằng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch về đào tạo nghề, tạo việc làm, tín dụng cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương.

- Các sở ngành, địa phương tăng cường phối hợp, tổ chức tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cung cấp thông tin nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn; triển khai hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện nhằm tăng cường khả năng tiếp cận việc làm phù hợp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện sau khi hoàn thành nghĩa vụ.

- Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gắn với giải quyết việc làm và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.

4.4. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ (chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm các thủ tục cần thiết, vay vốn...) đối với các đối tượng người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thực hiện ký quỹ và cho vay ký quỹ từ nguồn vốn Trung ương đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo quy định[4].

- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người lao động tham gia tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức tốt các hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai. Hỗ trợ các doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực, uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục nghề nghiệp

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề các cấp trình độ trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.

- Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện tốt Kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

- Tăng cường triển khai các giải pháp phối hợp giữa “3 nhà” (nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp) trong kết nối, trao đổi thông tin, triển khai đào tạo; đặc biệt đối với các doanh nghiệp chiến lược và các cơ sở đào tạo trọng điểm để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động. Xây dựng mối quan hệ, phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp; huy động doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, các hoạt động đào tạo, đánh giá kết quả học tập, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo cho các hoạt động đào tạo nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, của thị trường lao động.

6. Nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHTN; tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHXH

6.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHTN

- Hệ thống cơ quan BHXH các cấp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, kết nối dữ liệu trong quản lý và thực hiện chính sách, chế độ về BHXH, BHTN.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, đáp ứng mục tiêu nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cơ quan BHXH.

- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công cho cá nhân, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thông qua việc ứng dụng phần mềm xử lý nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ trong giao dịch; đẩy mạnh giao dịch hồ sơ điện tử đến các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.

6.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHXH

- Tăng cường việc phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Thuế, cơ quan BHXH để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH và thực thi chính sách BHXH.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH, BHTN; hoàn thiện, đẩy mạnh kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với các hệ thống cơ sở dữ liệu có liên quan nhằm phục vụ tốt công tác thực hiện chính sách và nghiên cứu, hoạch định chính sách. Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý BHXH, đầu tư phát triển công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, BHTN.

- Kịp thời ngăn chặn tình trạng gian lận, trục lợi chính sách BHXH, BHTN; triển khai có hiệu quả các chính sách BHTN, phát huy đầy đủ các chức năng của BHTN, bảo đảm BHTN thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động. Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là trong bối cảnh thị trường lao động biến động nhanh chóng và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xử lý nghiêm những đơn vị sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật lao động, chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan khác.

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, thu dịch vụ theo quy định pháp luật.

- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Trung ương[5], của Tỉnh thực hiện công tác lao động, việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường lao động; tổng hợp kinh phí thực hiện các hoạt động trong Chương trình việc làm giai đoạn 2021-2025 của các đơn vị, gửi Sở Tài chính rà soát, báo cáo UBND tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số và nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Phối hợp với các sở, ngành hỗ trợ công tác tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp; chủ trì tổ chức đoàn làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các tỉnh có khả năng cung ứng nhiều lao động nhằm liên kết, phối hợp kết nối, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện phân tích, dự báo thị trường lao động; triển khai hiệu quả các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm;

- Phối hợp với Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh nắm bắt nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cân đối bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, triển khai thông tin, tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và chỉ đạo của tỉnh về lao động, việc làm, BHXH;

- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ở các cấp trình độ trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp; truyền thông về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về BHXH, giải quyết chế độ BHTN; chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công tác hàng năm liên quan đến BHXH, BHTN.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 gắn với thực hiện Chủ đề công tác năm 2025 của tỉnh.

- Tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển theo Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh. Triển khai chương trình phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh đến năm 2030.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2024-2026; Kế hoạch hỗ trợ hợp tác xã, kinh tế tập thể; Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển bền vững;

- Trên cơ sở đề xuất của Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí ủy thác cho vay thực hiện Chương trình việc làm trong kế hoạch đầu tư công;

- Phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh trong việc cung cấp thông tin các đơn vị mới thành lập, đơn vị giải thể, phá sản, dừng hoạt động sản xuất kinh doanh... phục vụ công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, đôn đốc thu hồi nợ BHXH.

3. Sở Tài chính

- Trên cơ sở tổng hợp đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh cho các Sở, ngành theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách để đóng, hỗ trợ mức đóng BHXH, BHTN theo quy định và theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công về phát triển đối tượng tham gia BHXH; cải cách chính sách BHXH; đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH và các nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành nêu tại Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đôn đốc thu nợ BHXH; thực hiện thanh tra chuyên ngành công tác đóng BHXH, BHTN đối với đơn vị sử dụng lao động theo quy định để giảm tỷ lệ nợ BHXH trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện thu thập tài liệu, báo cáo, đề xuất và chuyển hồ sơ vi phạm pháp luật đến Công an tỉnh để xem xét điều tra, xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN. Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đề xuất việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân chấp hành, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHTN.

5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh

- Tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.

- Kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp để phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động, phát triển nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp, khu kinh tế nhằm góp phần thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về giải quyết việc làm.

- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao trong thực hiện chủ đề công tác năm 2025 “Bứt phá trong phát triển kinh tế, tạo đà cho nhiệm kỳ mới”; phối hợp triển khai các nhiệm vụ phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập.

- Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, giải đáp các chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHTN; phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến chính sách về BHXH, BHTN đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong khu công nghiệp.

- Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về các dự án hoạt động trong khu công nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh để rà soát, đôn đốc thực hiện chính sách BHXH, BHTN cho người lao động.

6. Sở Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện điều tra, khảo sát cụ thể nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực du lịch.

- Phối hợp triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong lĩnh vực du lịch góp phần hoàn thành mục tiêu thu hút khách du lịch năm 2025, qua đó thúc đẩy tăng trưởng việc làm trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ.

- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.

7. Sở Công thương

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động (số lượng gắn với trình độ, ngành nghề cần tuyển dụng) đối với những nhóm nghề, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, logistics...thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của ngành.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo góp phần hoàn thành mục tiêu tạo việc làm mới của ngành công nghiệp chế biến chế tạo[6]; đồng thời nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực logistics theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế biển, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển theo Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố theo hướng tập trung nâng cao giá trị cho các nhóm sản phẩm chủ lực, đặc trưng, lợi thế, sản phẩm OCOP; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn, hướng dẫn các quy trình sản xuất nông nghiệp mới, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với chứng nhận chất lượng (VietGAP, hữu cơ...) kết hợp với học văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp.

10. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành Than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại các địa phương Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải Hà, Hạ Long; tham mưu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và người lao động trên địa bàn.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông năm 2025; đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa, được tổ chức hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc, làm việc ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Rà soát nhu cầu về việc làm, học nghề của học sinh, học viên năm cuối cấp thuộc các cơ sở giáo dục khối THCS, trường THPT, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên để cập nhật, cung cấp thông tin cho thị trường lao động, giúp các cơ sở đào tạo nghề tuyển sinh học nghề; phối hợp tổ chức hoạt động giao dịch việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh.

12. Sở Thông tin và Truyền thông

- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về các chủ trương thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm, đồng thuận của toàn xã hội vào công tác giải quyết việc làm; tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, về quyền và lợi ích của người tham gia BHXH, BHTN.

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác giải quyết việc làm, BHXH.

13. Công an tỉnh

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan đấu tranh phòng, chống tội phạm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, BHXH theo thẩm quyền.

14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện Đề án và Nghị quyết hỗ trợ công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và giải quyết việc làm cho quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ Công an nhân dân hằng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng tài liệu tuyên truyền về thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp để kịp thời cung cấp cho quân nhân chuẩn bị hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

15. Cục thuế tỉnh

- Định kỳ hằng năm, cung cấp danh sách các doanh nghiệp đang thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước trên địa bàn cho cơ quan BHXH để làm cơ sở khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan BHXH cùng cấp trong việc trao đổi số liệu về số lượng lao động thực tế doanh nghiệp sử dụng và các thông tin liên quan để cơ quan BHXH đối chiếu, rà soát thu BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của người lao động.

- Phối hợp với BHXH tỉnh trong công tác kiểm tra, thanh tra yêu cầu đơn vị đăng ký tham gia và nộp đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.

16. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Quảng Ninh

- Triển khai thực hiện hiệu quả các nguồn vốn thuộc chương trình cho vay vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo đúng quy định.

- Đề xuất, tham mưu việc định hướng, ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với các nhóm đối tượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tình hình lao động, việc làm tại từng địa bàn.

- Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ủy thác cho vay của ngân hàng Chính sách xã hội đối với các tổ chức chính trị xã hội; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề, chính sách cho vay nhà ở xã hội cho người lao động và các đối tượng chính sách.

- Tham mưu việc tăng cường kiểm tra của Ban đại diện Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để đảm bảo định hướng, mục tiêu giải quyết việc làm.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh, hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về tạo việc làm, BHXH, BHTN trên địa bàn.

- Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh về BHXH, hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề cho người lao động. Nắm bắt diễn biến tình hình lao động, việc làm trên địa bàn; kịp thời triển khai các giải pháp hỗ trợ thúc đẩy nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giải quyết việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn.

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý; thường xuyên hoàn thiện cơ sở dữ liệu về người lao động; đồng bộ cơ sở dữ liệu về lao động có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Triển khai thực hiện rà soát, thống kê quy mô, chất lượng lao động, lao động trong độ tuổi lao động thuộc diện tham gia BHXH; giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, BHXH trên địa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành về thực hiện pháp luật lao động, BHXH; kiên quyết xử lý nghiêm những đơn vị sử dụng lao động cố tình nợ đọng, chây ỳ, trốn đóng BHXH ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

- Phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh trong việc rà soát, xác minh tình trạng của các doanh nghiệp trên địa bàn. Thường xuyên rà soát, chỉ đạo kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã; nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT;

- Căn cứ nhu cầu thực tế để xem xét, bố trí nguồn ngân sách địa phương bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2025 nhằm đạt được các chỉ tiêu đã đề ra.

- Thường xuyên theo dõi, cập nhật, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lao động, việc làm, phát triển đối tượng tham gia BHXH; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết vấn đề vượt thẩm quyền; xem xét, đánh giá để có căn cứ đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này và các nội dung liên quan đến công tác lao động, việc làm, BHXH đã nêu tại các nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh (chi tiết danh mục các văn bản theo Phụ lục đính kèm).

- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và khi có yêu cầu.

2. Chế độ báo cáo

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý để báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10/6/2025, báo cáo năm 2025 trước ngày 10/11/2025.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15/6/2025, báo cáo năm 2025 trước ngày 15/11/2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để cụ thể hóa các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị, địa phương và triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh Phạm Đức Ấn; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3,4; các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH29

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Kế hoạch số: 302/KH-UBND ngày 30/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

NỘI DUNG VĂN BẢN

I

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

1

Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

2

Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

3

Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

4

Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới"

5

Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025.

6

Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2025

7

Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

8

Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.

9

Chương trình hành động số 27-Ctr/TU ngày 27/3/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

10

Kế hoạch số 377-KH/TU ngày 16/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW, ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

11

Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

12

Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

13

Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 04/01/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030.

14

Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

15

Kế hoạch 166/KH-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh Thực hiện Chương trình hành động số 27-Ctr/TU ngày 27/3/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

16

Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 24/3/2020 của UBND tỉnh Thực hiện Kế hoạch số 377-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

17

Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

18

Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XIII về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”

19

Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

20

Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.

21

Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững.

II

Giải quyết việc làm, hỗ trợ phát triển thị trường lao động

1

Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2

Kế hoạch số 281-KH/TU ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3

Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

4

Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

5

Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án Phát triển quan hệ lao động tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

6

Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025.

7

Chương trình hành động số 5422/CTr-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về bảo đảm việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động”.

8

Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 V/v phê duyệt Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh

9

Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Quyết định 1603/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 28/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

10

Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

11

Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 09/5/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 281-KH/TU ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

12

Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 16/5/2023 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ hợp tác do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

13

Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 09/6/2023 của UBND tỉnh Hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm, phòng chống tái nghiện cho người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025

14

Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 20/11/2023 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

15

Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2022-2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

III

Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

1

Chương trình hành động số 37-Ctr/TU ngày 02/4/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

2

Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí, học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025.

3

Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của HĐND tỉnh Về việc quy định chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025

4

Nghị quyết số 38/2024/NQ-HĐND ngày 10/7/2024 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 310/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025

5

Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025.

6

Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

7

Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 07/3/2022 của UBND tỉnh Thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

8

Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 16/10/2023 của UBND tỉnh Thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 319-KH/TU ngày 31/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

9

Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/4/2024 của UBND tỉnh Phê duyệt đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

10

Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 19/6/2024 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, Nghị quyết số 68/NQ-CP và Chương trình hành động số 37-Ctr/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới

11

Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 30/9/2024 của UBND tỉnh Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

IV

Công tác bảo hiểm xã hội

1

Kế hoạch số 223-KH/TU ngày 21/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

2

Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2027

3

Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh về phát triển đối tượng tham gia BHXH, cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

4

Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.

 



[1] Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bày Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH; Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Chương trình số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

[2] Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - TB&XH đối với nội dung “Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác” trong Tiểu dự án 3 của Dự án 4 về hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

[3] Người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách, thanh niên, lao động là người lầm lỗi, người tái hòa nhập cộng đồng, lao động mất việc làm, lao động sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo nghề...

[4] Quy định tại: Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động - TB&XH và Bộ Tài chính; Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2023 của Chính phủ.

[5] Quyết định số 773/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Quyết định số 1405/QĐ-LĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động.

[6] Cụ thể: năm 2025 tạo ra trên 30.000 việc làm mới, đến năm 2030 tạo ra trên 50.000 việc làm mới

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác