Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 30/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 10/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 30/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 10/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 10 tháng 3 năm 2016 |
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THÀNH PHỐ CẦN THƠ
A. Công tác triển khai và kết quả nhiệm vụ thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế:
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Chương trình 07/CTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2020.
Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2015, UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2013 thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, xây dựng một số nhiệm vụ trọng tâm, với những giải pháp, phân công thực hiện cụ thể đối với từng sở, ngành, UBND quận, huyện nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu kinh tế, đảm bảo chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2020 tại Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013; bước đầu đã đi vào hoạt động ổn định trong việc chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch; thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công ở các ngành, các cấp, nhất là các cấp cơ sở theo hướng đảm bảo sự chỉ đạo, tập trung, thống nhất, duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định; tạo được sự thống nhất trong nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị.
Qua 3 năm 2013 - 2015 triển khai thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đã từng bước đảm bảo chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy nền kinh tế thành phố phát triển hiệu quả, bền vững hơn những năm trước; các nguồn lực phát triển được huy động và phát huy hiệu quả ngày càng cao; các tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh; kết cấu hạ tầng được nâng cấp đồng bộ hơn, năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành, lĩnh vực được nâng lên, các doanh nghiệp đã chủ động thích nghi dần với hội nhập kinh tế quốc tế; kinh tế đối ngoại tiếp tục được củng cố và phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, kết quả cụ thể các mặt đạt được như sau:
I. Tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
1. Tái cơ cấu đầu tư công:
Thành phố đã tăng cường huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng, đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư bằng các hình thức thích hợp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, tiềm năng phát triển.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2013 - 2015 thực hiện 114.364 tỷ đồng, trong đó năm 2015 là 40.020 tỷ đồng, tăng 10,8% so thực hiện năm 2013; trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2013 - 2015, vốn đầu tư từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước 46.097 tỷ đồng, chiếm 40,30%; vốn trong nước ngoài ngân sách 65.007 tỷ đồng, chiếm 56,85%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.260 tỷ đồng, chiếm 2,85%: so với cơ cấu huy động bình quân của 02 năm 2011 - 2012, tỷ trọng đầu tư bằng vốn ngân sách giảm 2,2%, vốn trong nước ngoài ngân sách tăng 2,2%, tỷ trọng vốn FDI tương đương trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội. Quá trình chuyển dịch tỷ trọng cơ cấu đầu tư phù hợp với chủ trương tái đầu tư công của Đảng và Nhà nước: Giá trị tuyệt đối về đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tăng nhưng giảm dần về tỷ trọng trong cơ cấu đầu tư chung. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, tăng dần vốn đối ứng các dự án ODA, NGO, đã đáp ứng các yêu cầu cam kết; không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:
Công tác sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 với số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố thực hiện sắp xếp có 09 doanh nghiệp; bao gồm: Tiếp tục duy trì 2 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước[1]; chuyển đổi Nông trường Sông Hậu thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; thực hiện cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ 5 Công ty TNHH một thành viên[2] và và 1 doanh nghiệp thuộc hệ Đảng là Công ty TNHH một thành viên Nông súc sản xuất nhập khẩu Cần Thơ[3]; kết quả thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố đến nay đạt được như sau:
- Duy trì 02 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: Đã hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động so với trước đây. UBND thành phố đã quan tâm, chỉ đạo các Sở, ban ngành có liên quan tập trung hướng dẫn các doanh nghiệp nêu trên nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định số 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trọng tâm là tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”; đến thời điểm hiện nay, Đề án tái cơ cấu của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ và Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ Đỏ đang hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thoái vốn khỏi những ngành nghề kinh doanh không phải là ngành nghề kinh doanh chính đang được Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ triển khai thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố.
- Chuyển đổi Nông trường Sông Hậu: UBND thành phố đã trình Thủ tướng Chính phủ đề án chuyển đổi Nông trường Sông Hậu và Văn phòng Chính phủ cũng đã có văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành; đã hoàn chỉnh Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP và đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với 05 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa: Đã cổ phần hóa 04/05 doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn, đạt 80% so với phương án đã được phê duyệt với tổng vốn nhà nước bán ra lần đầu thành công 181,4 tỷ đồng; riêng Công ty TNHH MTV Phát triển và Kinh doanh nhà thành phố Cần Thơ chưa thực hiện xong và hiện đang thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
- Đối với Công ty TNHH một thành viên Nông súc sản xuất nhập khẩu Cần Thơ: Công ty tiếp tục thực hiện xử lý tài chính và đề xuất các phương án để hoàn chỉnh đề án tái cơ cấu trình UBND thành phố và Thành ủy xem xét theo quy định.
3. Tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng:
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn về năng lực và chất lượng hoạt động đang dần được nâng lên; đã chủ động và tự nguyện thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất không chỉ đối với tổ chức tín dụng yếu kém tiềm ẩn rủi ro mà còn xuất phát giữa các ngân hàng lành mạnh với nhau; góp phần khai thác tối đa lợi thế của từng đơn vị tham gia hợp nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Kết quả cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
Đối với Ngân hàng TMCP có trụ sở chính trên địa bàn: Trong năm 2013, thực hiện Quyết định số 734/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011 - 2015”, thành phố có 01 tổ chức tín dụng có trụ sở chính là Ngân hàng TMCP Phương Tây (WTB) phải thực hiện tái cơ cấu. Thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, WTB chủ động tìm đối tác hợp nhất trên tinh thần tự nguyện WTB và Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). Ngày 12 tháng 9 năm 2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 2018/NHNN-TTGSNH.m, chấp thuận về việc hợp nhất WTB và PVFC thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam. Ngày 01 tháng 10 năm 2013, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (ngân hàng hợp nhất) chính thức hoạt động.
- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): Trên địa bàn có 08 QTDND đang hoạt động tại 3 quận (Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy) và 1 huyện (Vĩnh Thạnh); thực hiện kế hoạch triển khai nhiệm vụ cơ cấu lại QTDND, NHNN chi nhánh đã chỉ đạo 4/8 QTDND trên địa bàn bị đánh giá là yếu kém tự củng cố chấn chỉnh tình hình hoạt động, thực hiện cơ cấu lại, đồng thời tạo điều kiện cho các QTDND bình thường tiếp tục phát triển.
+ Đối với 3 QTDND yếu kém: Đến nay về cơ bản có 02/03 Quỹ đã tích cực khắc phục các tồn tại, yếu kém (qua rà soát xếp loại năm 2015 khả năng đạt loại 1, 2); còn 1/3 Quỹ chưa đạt nội dung, lộ trình do vướng tỷ lệ nợ xấu trên 3% và kết quả kinh doanh năm bị lỗ (do thực hiện trích dự phòng rủi ro).
+ Đối với 1 QTDND đang được kiểm soát đặc biệt: Đến nay, Quỹ vẫn không có khả năng phục hồi hoạt động bình thường.
Đối với 02 Chi nhánh TCTD được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua cổ phần bắt buộc, 01TCTD bị kiểm soát đặc biệt: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ đã thực hiện theo dõi, giám sát chặt chẽ các chi nhánh TCTD bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền lợi người gửi tiền; đến nay, các chi nhánh TCTD đã dần ổn định, tuy nhiên nợ xấu còn cao, tài sản sinh lời không lớn, chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế, rủi ro còn tiềm ẩn.
II. Tái cơ cấu nền kinh tế, ngành và lĩnh vực:
1. Tái cơ cấu nền kinh tế:
Thành phố quan tâm đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều sâu, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng tăng trưởng kinh tế thành phố luôn đạt mức khá, tốc độ tăng trưởng GDP tăng dần qua từng năm, năm 2013 đạt 11,32% và tăng lên 12,11% (2014) và 12,28% (2015); GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2015 đạt 79,4 triệu đồng, tăng 16,3 triệu đồng so năm 2013 (tương đương 3.626 USD, tăng 610 USD so năm 2013)[4]. Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có chất lượng và hiệu quả, tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng giá trị gia tăng, công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại dịch vụ - công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao; ước năm 2015, khu vực I chiếm 6,58%; khu vực II 34,96%; khu vực III chiếm 58,46%[5].
2. Tái cơ cấu ngành, lĩnh vực:
a) Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp tập trung vào phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh. Việc thực hiện Chương trình “Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017” đã tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy việc tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố. Giá trị sản xuất công nghiệp vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định hàng năm; ước năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) thực hiện 103.324 tỷ đồng, tăng 21,6% so thực hiện năm 2013 và tăng bình quân 12,1%/năm[6]. Một số doanh nghiệp đã tạo được thương hiệu và có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
b) Thương mại - Dịch vụ:
Thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng với nhiều loại hình và có tính chất chi phối, tác động các lĩnh vực khác phát triển, từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
* Thương mại: Kết cấu hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư góp phần tăng thêm năng lực bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên địa bàn và bước đầu thể hiện vai trò tổng đại lý, trung tâm phân phối hàng hóa cho toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)[7]. Tổ chức Chương trình kết nối giữa các nhà phân phối Siêu thị, Trung tâm thương mại, chợ đầu mối thành phố Hồ Chí Minh; các doanh nghiệp, chợ đầu mối thành phố Đà Nẵng với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa địa phương vào hệ thống của các tỉnh, thành trong cả nước[8]. Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại có nhiều chuyển biến tích cực, quan hệ quốc tế được mở rộng; các doanh nghiệp của Cần Thơ có quan hệ xuất khẩu với gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang thị trường Châu Á chiếm 50,6%, Châu Phi 7,8%, Châu Âu 13%, Châu Mỹ 19,2%, Châu Úc 2,6%,…
* Dịch vụ:
- Du lịch: Kết cấu hạ tầng du lịch được tập trung đầu tư phát triển, thành phố có 204 cơ sở lưu trú du lịch, 17 điểm vườn du lịch, khu giải trí; có 28 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động (trong đó có 16 doanh nghiệp lữ hành của thành phố Cần Thơ), cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ tham quan và nghỉ ngơi cho du khách đến Cần Thơ. Các loại hình du lịch đặc trưng của thành phố, đặc biệt du lịch sông nước - miệt vườn, gắn du lịch với các điểm di tích lịch sử - văn hóa đã tạo được hình ảnh bước đầu đối với du khách trong và ngoài nước. Các sự kiện, lễ hội du lịch cấp quốc gia, cấp vùng được tổ chức ngày càng chuyên nghiệp, quy mô hơn, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với du khách.
- Các loại hình hoạt động dịch vụ khác như: Vận tải, khoa học công nghệ, y tế... được nâng cao và có bước phát triển khá, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Hệ thống dịch vụ vận tải phát triển cả đường bộ, đường thủy và hàng không, tạo điều kiện thuận lợi kết nối dịch vụ du lịch, giao thương hàng hóa giữa vùng ĐBSCL với các địa phương trong và ngoài nước, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến các địa phương vùng ĐBSCL đầu tư. Hoạt động khoa học và công nghệ thành phố khá phong phú và đa dạng ngành, lĩnh vực với 75 tổ chức có hoạt động khoa học và công nghệ[9], cùng với các Viện, Trường lớn như: Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Y Dược, Viện lúa ĐBSCL; triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thiết bị tiên tiến vào sản xuất, đời sống thông qua Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về Đổi mới công nghệ - Năng suất chất lượng - Sở hữu trí tuệ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tình hình mới[10]. Dịch vụ y tế triển khai áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kỹ thuật cao để chẩn đoán và điều trị; góp phần nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân trên địa bàn và cho vùng ĐBSCL...
c) Nông nghiệp:
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, là một bước cụ thể hóa nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng nông nghiệp công nghệ cao; chuyển dịch cơ cấu và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, gắn sản xuất với chế biến và đáp ứng nhu cầu thị trường. Các mô hình về hợp tác, liên kết và tham gia chuỗi giá trị giữa các chủ thể của các thành phần kinh tế từ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm bước đầu được hình thành, điển hình là xây dựng mô hình “Cánh đồng lớn”[11], chú trọng đến phẩm chất lúa gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu; đến nay thành phố có 14 thương hiệu sản phẩm gạo được đăng ký. Thực hiện chuyển dịch mở rộng các mô hình rau màu và cây ăn trái hiệu quả, giúp nông hộ ổn định sản xuất, tăng thu nhập bền vững[12]; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển vật nuôi và thủy sản chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho khu vực...
III. Phát triển các loại hình doanh nghiệp:
Thành phố chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp các loại hình; tạo điều kiện để doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho khởi sự doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp từng bước khôi phục và phát triển, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Trong 3 năm (2013 - 2015), thành lập mới 3.005 doanh nghiệp các loại hình trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 11.297 tỷ đồng, vốn đăng ký đầu tư bình quân/doanh nghiệp là 3,7 tỷ đồng. Thu hút 22 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký 84,7 triệu USD. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 45% tổng nguồn thu nội địa.
* Bên cạnh những kết quả đạt được như vừa nêu trên, kết quả tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 - 2015 còn những tồn tại khó khăn, hạn chế như sau:
Một là, Công tác triển khai, phối hợp thực hiện:
Việc cụ thể các nhiệm vụ được phân công ở một vài sở, ngành thực hiện còn chậm; hiện nay việc tái cơ cấu ngành, lĩnh vực chỉ có ngành công nghiệp và nông nghiệp ban hành kế hoạch hành động thực hiện phát triển bền vững đến năm 2020 và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã dự thảo Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững đến năm 2020 (trình UBND phê duyệt trong quý I năm 2016). Công tác phối hợp giữa các sở, ngành chưa chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao, gây ách tắc, trì trệ; vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm việc tái cơ cấu ngành mình nên chưa quyết liệt, tổ chức triển khai thực hiện ở một số mặt kết quả không cao.
Hai là, Tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng thương mại:
* Tái cơ cấu đầu tư công:
- Trong bước đầu triển khai thực hiện tái đầu tư công, thành phố chưa có kinh nghiệm cũng như chưa tổng hợp, phân tích, đánh giá đầy đủ, việc cắt giảm, hoãn, dãn tiến độ các dự án đầu tư công làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án và kế hoạch phát triển một số ngành, lĩnh vực.
- Tỷ trọng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trong nước ngoài sách có chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn ngân sách và tăng tỷ trọng vốn trong nước ngoài ngân sách nhưng còn rất chậm; tỷ trọng vốn đầu tư FDI không đổi quan nhiều năm, chiếm tỷ trọng rất thấp dưới 3%.
- Việc triển khai thực hiện về một số chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích xã hội hóa đầu tư còn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Kêu gọi đầu tư đối tác công tư dưới các hình thức (BT, BOT) nhiều năm qua chưa có chuyển biến tích cực, tạo áp lực đối với các nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Một số sở, ngành chưa quan tâm việc đầu tư dự án bằng hình thức ngoài ngân sách.
- Các quận, huyện chưa chú trọng Đề án khai thác quỹ đất của địa phương.
* Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cơ bản hoàn thành đúng tiến độ, tuy nhiên việc xử lý tài chính cho Nông trường Sông Hậu để chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu kéo dài từ năm 2010 đến nay chưa được giải quyết dứt điểm, chủ yếu là phần nợ vay ngân hàng; cổ phần hóa Công ty Phát triển và Kinh doanh nhà chưa thực hiện xong do gặp khó khăn trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp; việc cổ phần hóa một số doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công ích tuy đã hoàn thành nhưng kết quả bán cổ phần gặp khó khăn do không thu hút được đầu tư; mặt khác, các doanh nghiệp chưa thật sự chủ động trong công tác thực hiện cổ phần hóa và chưa quan tâm đến việc tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược.
* Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại: Hoạt động ngân hàng trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, tín dụng tăng trưởng chưa cao so định hướng và mục tiêu chung của toàn ngành, nợ xấu trong tầm kiểm soát nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Ba là, Tái cơ cấu nền kinh tế, ngành, lĩnh vực:
* Tái cơ cấu nền kinh tế: Việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng chưa đạt được kỳ vọng, tăng trưởng kinh tế chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu; tái cơ cấu ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ sản phẩm có giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao còn thấp; chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa có nhiều chuyển biến nổi bật.
* Tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp: Đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020, tuy nhiên vẫn chưa cụ thể hóa việc thực hiện tái cơ cấu trong từng lĩnh vực cụ thể. Sản xuất công nghiệp chưa có dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ hiện đại; công nghiệp phụ trợ yếu, nhỏ lẻ và manh mún; phát triển công nghiệp phần lớn tập trung vào ngành chế biến nhưng tỷ trọng công nghiệp chế biến có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu GDP của thành phố còn thấp và chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh của sản phẩm thấp hơn sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực; công nghiệp cơ khí chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, đặc biệt việc ứng dụng các loại công nghệ mới trong chế tạo máy.
* Tái cơ cấu lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
- Thương mại: Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa xuất khẩu chưa ổn định, sức cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực chưa cao. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sơ chế hoặc chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, chưa có nhiều mặt hàng hàm lượng giá trị gia tăng và công nghệ cao.
Dịch vụ:
+ Du lịch phát triển chưa tương xứng với vị trí, tiềm năng và lợi thế so sánh của thành phố. Hệ thống sản phẩm, dịch vụ du lịch tuy có phát triển song các khu, điểm du lịch còn nhỏ lẻ và trùng lắp, chất lượng chưa cao, chưa đủ sức hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
+ Chưa phát huy năng lực Cảng Cần Thơ, Cảng Cái Cui; Cảng hàng không Cần Thơ khai thác chưa hiệu quả. Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
* Tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp: Triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả mang lại chưa cao, đặc biệt lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao chưa được phát triển mạnh như mục tiêu đề ra. Công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp chưa nhiều. Việc phát triển nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn chưa được chú trọng.
* Phát triển các loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số (khoảng 98%), do đó điều kiện tích lũy vốn và đổi mới công nghệ còn nhiều khó khăn. Năng lực nghiên cứu và dự báo thị trường, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế yếu. Thu hút đầu tư nước ngoài còn chậm, chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại.
KẾ HOẠCH TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
A. Kế hoạch Tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020
UBND thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình với mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phù hợp từng giai đoạn phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào những những lĩnh vực có thế mạnh và tạo nguồn lực cho phát triển, có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh từng ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng; phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành thành phố văn minh, hiện đại, là đô thị hạt nhân, trung tâm của vùng ĐBSCL và vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL.
Dự kiến đến năm 2020, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7,5-8,0%/năm; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 1,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 7,9%; khu vực dịch vụ tăng bình quân 8,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 96,9 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 7,31%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,36%, khu vực dịch vụ chiếm 60,33% trong cơ cấu GRDP. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 280.000 - 300.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 54 - 58%.
Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2020 và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng hiện đại.
Tận dụng mọi cơ hội, khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế hiệu quả, chất lượng và có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp công nghệ cao.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển đa dạng khu vực thương mại - dịch vụ, nhất là dịch vụ thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố như: giao thông - vận tải, khoa học - công nghệ,…
Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ văn minh, hiện đại, xứng tầm với vai trò trung tâm vùng ĐBSCL.
III. Giải pháp và phân công thực hiện:
1. Tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
a) Tái cơ cấu đầu tư công:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và các dự án đầu tư ngoài ngân sách phục vụ thiết thực việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết Đảng bộ thành phố lần thứ XIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trọng tâm là thực hiện thắng lợi 3 khâu đột phá, đặc biệt là khâu đột phá thứ 2.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, thực hiện hình thức hợp tác công tư (PPP), duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, phấn đấu duy trì tỷ trọng đầu tư công ở mức tối đa khoảng 35%; tỷ trọng vốn đầu tư trong nước ngoài ngân sách ở mức tối thiểu khoảng 60%, tỷ trọng vốn FDI ở mức trên 5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; mục tiêu phải đạt được vào cuối nhiệm kỳ là xây dựng đồng bộ, từng bước hiện đại kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, xứng đáng là đô thị văn minh, hiện đại.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển; phân bổ vốn tập trung, bố trí vốn đúng quy định; tránh dàn trãi, chống thất thoát, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả đầu tư và những tác động đến nền kinh tế của vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng phát triển của nhà nước và các khoản vốn vay khác. Xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân vi phạm.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Đảm bảo các khoản vay vốn tín dụng ưu đãi, tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước để đầu tư các công trình xây dựng cơ bản đều có phương án vay được Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn.
- Dư nợ vốn huy động tại thời điểm trình phương án bảo đảm không vượt quá hạn mức dư nợ được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Trong phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách hàng năm, ưu tiên bố trí chi trả nợ gốc và lãi. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tạm ứng, sử dụng vốn vay và trả nợ theo đúng quy định hiện hành.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Tận dụng cơ hội khi Việt Nam chính thức tham gia TPP và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) nhằm giới thiệu môi trường đầu tư, chính sách, tiềm năng đầu tư tại thành phố Cần Thơ. Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác đầu tư với các đối tác chiến lược (Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,...).
- Xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng phù hợp quy định nhằm tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, nhà đầu tư tiềm năng, các đối tác trọng điểm có năng lực về tài chính - công nghệ cao đầu tư vào các dự án trọng điểm trên địa bàn.
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Khảo sát chọn lọc các dự án lập Đề án khai thác quỹ đất và các dự án thành phần để xây dựng phương án vay vốn, tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư, tăng thêm nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện tối thiểu 01 dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước, các dự án lớn, dự án trọng điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng,... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa - Thể dục và Thể thao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa; công khai nhu cầu xã hội hóa, cơ chế, chính sách thu hút và hồ sơ thủ tục, trình tự, quy trình giải quyết các dự án thuộc các lĩnh vực xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư; trong giai đoạn 2016-2020, thực hiện tối thiểu 01 dự án kêu gọi xã hội hóa thuộc lĩnh vực phụ trách.
UBND quận, huyện đề xuất, tham mưu UBND thành phố:
Thực hiện tối thiểu 01 dự án khai thác quỹ đất để tạo vốn đầu tư phát triển hạ tầng tại địa phương.
b) Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan:
- Tập trung triển khai phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định. Nâng cao hiệu quả việc sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
+ Duy trì doanh nghiệp vốn 100% vốn nhà nước: Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ và thực hiện thoái vốn ngoài ngành theo lộ trình và thời gian thích hợp; công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ Đỏ; công ty TNHH MTV Nông súc sản nhập khẩu; Nông trường Sông Hậu.
+ Tiếp tục thực hiện thoái vốn nhà nước tại 05 đơn vị: Công ty CP Cấp nước Cần Thơ 2; Công ty CP Công trình đô thị; Công ty CP Cấp thoát nước Cần Thơ; Công ty CP Xây dựng hạ tầng khu Công nghiệp; Công ty TNHH MTV Phát triển và Kinh doanh nhà thành phố Cần Thơ. Riêng Công ty CP Xây dựng hạ tầng khu Công nghiệp, Công ty TNHH MTV Phát triển và Kinh doanh Nhà thực hiện bán 100% vốn nhà nước do lĩnh vực này nhà nước không cần nắm giữ và các doanh nghiệp có thể đầu tư thực hiện.
- Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính. Minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quản trị hiện đại theo thông lệ của kinh tế thị trường.
c) Tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Đẩy mạnh tái cấu trúc tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt tại các tổ chức tín dụng.
- Giám sát chặt chẽ kết quả và tiến độ thực hiện phương án tái cơ cấu lại 03 QTDND yếu kém theo phương án cơ cấu lại đã duyệt. Sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến chấp thuận về chủ trương sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân Cần Thơ với Quỹ Nam Cần Thơ, chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện tái cơ cấu Quỹ tín dụng nhân dân Cần Thơ (thông qua phương án sáp nhập) theo đúng quy định.
2. Tái cơ cấu kinh tế, ngành, lĩnh vực:
a) Tái cơ cấu nền kinh tế:
Các Sở, ban, ngành phối hợp thường xuyên với các Bộ, ngành Trung ương, UBND thành phố, quận, huyện: Tập trung đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020; Chương trình số 07/CTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2013 của UBND thành phố triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2020. Xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và các đề án cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực (chưa được phê duyệt) trình UBND thành phố (hoặc cấp có thẩm quyền) phê duyệt chậm nhất là cuối quý II năm 2016; đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả cao.
b) Tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tập trung đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo sản phẩm có lợi thế, khả năng cạnh tranh cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững. Hình thành rõ nét các vùng kinh tế công nghiệp động lực tạo ra sự liên kết giữa nông thôn, giữa vùng nguyên liệu với các cơ sở sản xuất công nghiệp; nâng dần vị thế công nghiệp của thành phố trong nền công nghiệp chung của vùng ĐBSCL và cả nước.
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm cơ khí, chế tạo máy tập trung cho thị trường ĐBSCL và tiến tới thị trường trong nước và quốc tế. Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp dệt may, giày dép và ngành công nghiệp công nghệ cao. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có; nâng cao chất lượng quy hoạch khu công nghiệp theo mô hình phát triển xanh và khép kín, bảo đảm tính liên kết giữa các địa phương với nhau, bền vững, có khả năng lan tỏa cho các khu vực khác.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước có đủ năng lực về tài chính để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp trên địa bàn. Rà soát các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp không đủ năng lực thực hiện dự án thu hồi một phần hoặc toàn bộ dự án giao chủ đầu tư mới có đủ năng lực để thực hiện.
- Các khu công nghiệp đang hoạt động kêu gọi đầu tư chiều sâu để nâng giá trị gia tăng các sản phẩm đang sản xuất; các khu công nghiệp mới thành lập tập trung kêu gọi đầu tư theo hướng chuyên sâu, tạo chuỗi các dự án có khả năng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
c) Tái cơ cấu lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
* Tái cơ cấu lĩnh vực thương mại:
Các Sở: Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Tăng cường liên kết thương mại, dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong vùng, cả nước, khu vực ASEAN và thế giới; đảm bảo tính liên kết của hệ thống phân phối với nhiều kênh phân phối, nhiều phương thức kinh doanh, nhiều thành phần tham gia và ít khâu trung gian, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hoá được mở rộng và gắn kết với các tỉnh, thành trong vùng, trong cả nước với thị trường khu vực và thế giới.
- Tập trung đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại; đẩy mạnh các hoạt động thương mại điện tử nhằm hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng có hiệu quả. Xây dựng các chợ đầu mối nông sản, chợ bán buôn kết hợp sàn giao dịch, đấu giá nông sản, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại của vùng.
* Tái cơ cấu các ngành dịch vụ:
Đầu tư phát triển mạnh và đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm dịch vụ, dựa vào các ngành dịch vụ mũi nhọn có lợi thế như: dịch vụ du lịch, vận tải, logistics, dịch vụ khoa học - công nghệ, y tế,...
- Du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
+ Đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du dịch, tăng cường tìm kiếm đối tác và thị trường, tạo tiền đề để du lịch thành phố hội nhập và phát triển trong thời kỳ mới.
+ Khuyến khích, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, tập trung huy động đầu tư vào các khu du lịch có quy mô lớn, khu vui chơi giải trí tổng hợp, trung tâm hội nghị, các cơ sở lưu trú cao cấp và các dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn cao cấp đủ sức hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch và các sự kiện lớn tại thành phố Cần Thơ.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở các tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch liên vùng, du lịch quốc tế và phát triển du lịch đường thủy dọc tuyến sông Mê Kông đưa vào hoạt động và khai thác thật hiệu quả, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố, là trung tâm du lịch - dịch vụ của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Dịch vụ vận tải logistics:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
+ Tăng cường phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi, hợp tác đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết nối liên vùng, hiện đại và bền vững. Đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ, liên hoàn, phục vụ khai thác hiệu quả Sân bay Quốc tế Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị, khu công nghiệp.
+ Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistic làm nền tảng cho phát triển công nghiệp sản xuất và chế biến xuất khẩu.
- Khoa học công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
+ Tiếp tục xây dựng và nâng cao năng lực các phòng thí nghiệm của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Triển khai xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch khu công nghệ cao thành phố Cần Thơ.
+ Tiếp tục hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp thông qua các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Đổi mới công nghệ - Năng suất chất lượng - Sở hữu trí tuệ.
+ Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học công nghệ trong nước, góp phần phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố Cần Thơ và vùng ĐBSCL.
- Y tế:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
+ Huy động mọi nguồn lực để đáp ứng bộ tiêu chí y tế hiện đại. Khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ y tế; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, thành lập các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa ngoài công lập[13].
+ Mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế về kỹ thuật công nghệ cao trong chẩn đoán điều trị, trong đào tạo chuyển giao công nghệ y khoa hiện đại. Tập trung phát triển các cơ sở y tế chuyên sâu, coi dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân trên địa bàn thành phố, trong vùng và khu vực là một trong những hướng ưu tiên trong phát triển các loại hình dịch vụ trên địa bàn thành phố.
d) Tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp dịch vụ trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh quy mô lớn, thực hiện liên kết chuỗi giá trị.
- Tái cơ cấu sản phẩm ở từng ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,…) phù hợp với từng vùng, từng địa phương, xác định rõ từng loại sản phẩm sản xuất ra để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu hoặc tiêu thụ trong nước. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao chất lượng và gia tăng giá trị sản phẩm.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện quy hoạch các Khu nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Cần Thơ.
3. Tái cấu trúc nội bộ doanh nghiệp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, Hội Doanh nhân trẻ thành phố Cần Thơ và các sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Phát triển các doanh nghiệp có kỹ thuật công nghệ hiện đại; khuyến khích các doanh nghiệp tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến, đổi mới công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, bảo quản và công bố chất lượng hàng hóa; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản đặc trưng.
- Thường xuyên rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách về môi trường kinh doanh, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp, tạo cơ chế khuyến khích đầu tư hấp dẫn và khả thi, tăng cơ hội cho các nhà đầu tư; thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực ưu tiên đầu tư của thành phố, nhất là công nghệ cao.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Dự án Trung tâm phát triển Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc; tạo điều kiện thuận lợi cho khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong bước đầu nghiên cứu, tìm tòi và phát triển sản phẩm mới và hướng dẫn doanh nghiệp trong công tác xây dựng hoạt động kinh doanh.
4. Nhiệm vụ quận, huyện:
Chủ tịch UBND quận, huyện chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND thành phố:
- Thực hiện cơ cấu kinh tế của địa bàn theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Tích cực phối hợp với các sở ngành, tập trung thực hiện các chương trình, đề án tái cấu trúc các ngành của thành phố trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện trực tiếp chỉ đạo, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 bảo đảm kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và thành phố Cần Thơ nói chung.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trường hợp có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và đề xuất trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các ngành chức năng thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thành phố, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành và địa phương, tổ chức họp định kỳ hàng năm để đánh giá, báo cáo kết quả triển khai và trình Chủ tịch UBND thành phố những vấn đề cần nghiên cứu, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ thực hiện)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT |
NỘI DUNG |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
SẢN PHẨM |
THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
CƠ QUAN TRÌNH |
||
I. TÁI ĐẦU TƯ CÔNG, DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG |
||||||||
1. Tái Đầu tư công |
||||||||
01 |
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 và các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước (thuộc Đề án tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật giai đoạn 2016 - 2020). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
Quý II -IV/2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
02 |
Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư ngoài ngân sách, phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Nghị quyết/Quyết định |
Hàng năm |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
2. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước |
||||||||
03 |
Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp vốn nhà nước thuộc thành phố Cần Thơ quản lý giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, các sở, ngành, UBND quận, huyện có liên quan |
Kế hoạch |
Quý II/2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
||
3. Tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng |
||||||||
04 |
Kế hoạch tái cơ cấu Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Cần Thơ |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh thành phố Cần Thơ |
||
II. TÁI CƠ CẤU KINH TẾ, NGÀNH, LĨNH VỰC |
||||||||
1. Tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế |
||||||||
05 |
Kế hoạch tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố Cần Thơ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
2. Tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp |
||||||||
06 |
Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Sở Công Thương |
||
07 |
Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Sở Công Thương |
||
08 |
Xây dựng và triển khai Chương trình áp dụng công nghệ cao trong các ngành công nghiệp của thành phố đến năm 2020. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Chương trình |
2016 - 2020 |
Sở Công Thương |
||
09 |
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố Cần Thơ đến năm 2020. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Chương trình |
2016 |
Sở Công Thương |
||
10 |
Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Quyết định |
2016 |
Sở Công Thương |
||
3. Tái cơ cấu lĩnh vực thương mại - dịch vụ |
||||||||
* |
Thương mại |
|
|
|
|
|
||
11 |
Đề án đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, UBND quận, huyện |
Đề án |
2016 - 2017 |
Sở Công Thương |
||
* |
Dịch vụ |
|
|
|
|
|
||
12 |
Thu hút đầu tư các dự án du lịch: Khu du lịch cồn Sơn, Khu du lịch cồn Tân Lộc, khu du lịch sinh thái Phong Điền, vườn Cò Bằng Lăng. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Quyết định |
Quý III/2016 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
||
13 |
Xây dựng và hình thành các cụm cảng dịch vụ logistic trên địa bàn thành phố. |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Quyết định |
2016 - 2020 |
Sở Giao thông vận tải |
||
14 |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Chương trình |
2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
||
4. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp |
||||||||
15 |
Đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Đề án |
2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
16 |
Kế hoạch thực hiện "Đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch". |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
17 |
Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
III. TÁI CẤU TRÚC NỘI BỘ DOANHNGHIỆP |
||||||||
18 |
Kế hoạch Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện |
Kế hoạch |
Quý II/2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
19 |
Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện và Hiệp Hội Doanh nghiệp thành phố |
Kế hoạch |
Quý I hàng năm |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Cần Thơ và Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Cờ Đỏ.
[2] Cấp thoát nước Cần Thơ, Cấp nước Số 2, Công trình đô thị thành phố Cần Thơ, Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Cần Thơ, Phát triển và Kinh doanh nhà thành phố Cần Thơ.
[3] Đang xem xét hình thức chuyển đổi.
[4] Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo cách tính mới) năm 2013 đạt 6,95% và tăng lên 7,08% (2014) và 6,76% (2015); GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2015 đạt 58,9 triệu đồng, tăng 9,5 triệu đồng so năm 2013 (tương đương 2.724 USD, tăng 317 USD so năm 2013).
[5] Ước năm 2015, cơ cấu kinh tế (theo GRDP): khu vực I chiếm 9,91%; khu vực II 31,76%; khu vực III chiếm 58,33% (so với năm 2013: tỷ trọng khu vực I giảm 1,08 điểm %, khu vực II tăng 0,3 điểm % và khu vực III tăng 0,78 điểm %.
[6] Giá trị sản xuất công nghiệp, ước năm 2015 (theo cách tính mới - giá so sánh 2010) thực hiện 92.806 tỷ đồng, tăng 15,2% so thực hiện năm 2013 và tăng bình quân 7,39%/năm
[7] Tính đến nay trên địa bàn thành phố có 107 chợ, 11 siêu thị, Trung tâm thương mại, Trung tâm bán buôn đang hoạt động hiệu quả,… đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân thành phố và các địa phương lân cận trong vùng.
[8] Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2015 ước thực hiện 81.249 tỷ đồng, tăng 32% so thực hiện năm 2013, tăng bình quân 13,5%/năm.
[9] Bao gồm: 71 tổ chức thuộc khu vực nhà nước và 4 thuộc tổ chức tập thể, tư nhân.
[10] Đến nay, Chương trình đã xem xét và hỗ trợ kịp thời cho 56 hồ sơ của doanh nghiệp với tổng kinh phí xét hỗ trợ 2,2 tỷ đồng; Trong đó, hỗ trợ về Đổi mới công nghệ đã xét duyệt, hỗ trợ cho 14 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực chế biến gạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,...; Dự án năng suất chất lượng đã xét duyệt, hỗ trợ cho 13 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như: ISO 9001, ISO 17021, VietGAP,..; Chương trình bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ hỗ trợ 29 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, quyền tác giả.
[11] Cụ thể: Cánh đồng lớn vụ Hè Thu 2011 (quy mô 400 ha tại huyện Vĩnh Thạnh); năm 2015 đạt diện tích 17.630 ha/vụ (75 cánh đồng), 12.545 hộ nông dân tham gia (lợi nhuận từ mô hình cánh đồng lớn cao hơn so với ngoài mô hình trên 2,9 triệu đồng/ha).
[12] Phát triển mô hình trồng Mè trên nền đất lúa kém hiệu quả, lợi nhuận từ trồng mè đạt 20 triệu đồng/ha (gấp 4 lần so với lợi nhuận từ vụ lúa Hè Thu), phát triển các mô hình sản xuất có hiệu quả như mô hình trồng dưa hấu (lợi nhuận trên 43 triệu đồng/ha); bắp ăn (lợi nhuận 32 triệu đồng/ha).
[13] Thành lập Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (Vimec); Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Cần Thơ; Bệnh viện Đa khoa Tâm Minh Đức; Bệnh viện Đa khoa Vạn Phước Cửu Long.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây