Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021
Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021
Số hiệu: | 298/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Lê Ngọc Hưng |
Ngày ban hành: | 20/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 298/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Lê Ngọc Hưng |
Ngày ban hành: | 20/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 9 năm 2019 |
- Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
- Công văn số 7125/BYT-BM-TE ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020;
- Quyết định số 5450/QĐ-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế về việc Quy định tạm thời đối với sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo đến năm 2020;
- Thực hiện Công văn số 2673/BYT-BM-TE ngày 15/5/2019 của Bộ Y tế về “Tăng cường triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020 - 2021, cụ thể như sau:
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tầm quan trọng của sữa đối với sự phát triển của trẻ
- Tuổi mầm non là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc, thể lực và trí tuệ. Đây là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo, là giai đoạn có sự biến đổi nhanh cả về thể chất và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương khi bị thiếu hụt về dinh dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn những năm đầu tiên của cuộc đời, sự phát triển về trí tuệ và khả năng học tập của một con người được hình thành và phát triển hơn 50%, khoảng 30% tiếp theo được phát triển cho đến khi trẻ 8 tuổi, từ đó trí tuệ con người sẽ tiếp tục phát triển trong quá trình học tập và làm việc trong những năm tiếp theo.
- Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ ở mỗi giai đoạn là khác nhau, vì vậy thức ăn dành cho trẻ cũng phải phù hợp theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển một cách toàn diện cho trẻ. Trẻ dưới 6 tuổi ngoài chế độ ăn đa dạng các chất như: Chất đạm, chất béo, bột đường, vitamin... thì việc bổ sung thêm sữa mỗi ngày là rất cần thiết có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ (Theo Viện Dinh dưỡng, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ 3-6 tuổi là 400 - 600 ml sữa mỗi ngày).
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí tuệ toàn diện nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Sữa là nguồn dinh dưỡng cung cấp các vitamin, khoáng chất và nguồn đạm có giá trị sinh học cao chứa đủ các acid amin thiết yếu, có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ. Sữa cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập của trẻ ở các cấp học tiếp theo. Vì vậy, đầu tư cho trẻ hôm nay để có một thế hệ tương lai phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc làm vô cùng cần thiết.
- Trẻ dưới 6 tuổi trong các cơ sở giáo dục mầm non được chăm lo phát triển thể lực, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí lành mạnh giúp trẻ phát triển hài hòa về thể lực - trí lực, cải thiện tầm vóc để đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện Chương trình Sữa học đường giúp cải thiện chế độ dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em; nâng cao thể lực, tầm vóc trẻ em và thanh thiếu niên Việt Nam, hướng tới cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Bên cạnh đó, giảm gánh nặng về chi phí y tế và chi phí xã hội bởi các bệnh phát sinh do suy dinh dưỡng, tăng gắn kết học sinh với nhà trường, vv...
Tóm lại, việc thực hiện Chương trình Sữa học đường chính là thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, phù hợp với ưu tiên toàn cầu của UNICEF: Chăm sóc trẻ thơ vì sự sống còn, tăng trưởng và phát triển... Chương trình Sữa học đường là bước cụ thể hóa việc thực hiện chiến lược và mục tiêu Quốc gia về dinh dưỡng trẻ em.
2. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 18,6%;
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 33,9%;
+ Tỷ lệ trẻ thừa cân: 5%;
+ Tỷ lệ trẻ béo phì: 4%.
3. Tình hình uống sữa hiện nay của trẻ mầm non tại tỉnh
Theo thống kê từ công tác điều tra phổ cập trên địa bàn toàn tỉnh năm 2019 có 48.524 trẻ có độ tuổi từ 3 - 5 tuổi, trong đó 3 tuổi có 15.675; 4 tuổi có 16.417 và 5 tuổi có 16.432 trẻ.
Hiện các cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức cho trẻ uống sữa, với các loại sữa: Sữa tươi, sữa bột, đậu xanh, đậu nành hoặc chế phẩm từ sữa... thường trẻ được uống 01 lần/ngày, số lượng từ 110 ml - 180 ml cho mỗi trẻ/ngày, nguồn đóng góp từ tiền ăn hoặc sữa tự mang đến của cha mẹ trẻ. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng, trẻ nhận chưa đủ nhu cầu dinh dưỡng từ sữa. Vì vậy, việc thực hiện Chương trình Sữa học đường nhằm nâng cao thể chất, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi cho trẻ em, hướng tới sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của trẻ em mầm non tỉnh là cần thiết và thiết thực.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai, góp phần phát triển nguồn lực trong tương lai thông qua hoạt động cho trẻ em uống sữa hàng ngày.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN HẾT THÁNG 5 NĂM 2021
- Trên 80% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non (bao gồm cả trường công lập và ngoài công lập) được uống sữa theo Chương trình Sữa học đường.
- Trên 90% phụ huynh của trẻ được truyền thông, giáo dục, tư vấn về dinh dưỡng và cách chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình; có kiến thức về sữa học đường và hỗ trợ trẻ em được hưởng quyền lợi theo Chương trình.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế học đường, cộng tác viên chương trình được tham gia các lớp tập huấn về kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong trường học.
- 100% trẻ em mầm non được theo dõi tình trạng dinh dưỡng và được cải thiện cân nặng, chiều cao.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Trẻ từ 3-5 tuổi đang học trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lào Cai (thí điểm triển khai cho trẻ uống sữa tại các cơ sở mầm non trên toàn địa bàn thành phố Lào Cai, các địa phương phù hợp tại các huyện); các cán bộ y tế, giáo dục có liên quan.
2. Thời gian thực hiện và định mức sử dụng
- Thời gian thực hiện kế hoạch: 2 năm học, 2019 - 2020 và 2020 - 2021.
- Định mức: 01-02 hộp sữa 180ml/học sinh/ngày x 5 ngày/tuần 9 tháng/năm. Ngoài ra, tuyên truyền để phụ huynh mua sữa cho trẻ uống trong những ngày nghỉ và thời gian nghỉ hè theo định mức trên để đảm bảo tính liên tục trong năm.
+ Trẻ thừa cân - béo phì: Uống sữa không đường.
+ Trẻ không bị thừa cân - béo phì: Uống sữa có đường.
1. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em (lồng ghép thông qua các hội nghị, cuộc họp, vv..). Phát huy tính chủ động, thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh đúng hướng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với thực tế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu dinh dưỡng, nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu quả và đúng mục đích, tránh thất thoát; Tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời.
2. Giải pháp truyền thông vận động và thông tin giáo dục truyền thông
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp chính quyền về vai trò, tầm quan trọng của Chương trình Sữa học đường nhằm tăng cường nguồn lực thực hiện Kế hoạch này.
- Đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng, bố mẹ, người chăm sóc trẻ về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ em, đặc biệt là bữa ăn học đường và sử dụng các sản phẩm sữa phù hợp theo nhóm tuổi.
- Đa dạng loại hình, phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng và vùng miền.
- Kết hợp truyền thông giáo dục dinh dưỡng với giáo dục thể chất trong hệ thống trường học.
- Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ cho đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia chương trình Sữa học đường trong quá trình uống sữa, kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình cho trẻ uống sữa.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai và đánh giá hiệu quả của Chương trình Sữa học đường.
- Tổ chức thu thập số liệu trước khi tổ chức triển khai Chương trình tại các địa phương, các đơn vị trường học.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đề án theo đúng lộ trình thực hiện của Kế hoạch này.
1. Công tác truyền thông, vận động
- Truyền hình: 1 phóng sự/năm.
- Phát thanh: 1 lần/tuần/xã, phường, thị trấn.
- Báo chí: 1 tin bài/học kỳ/huyện, thành phố.
- Tại các trường mầm non:
+ Lắp đặt pano tuyên truyền về Chương trình Sữa học đường.
+ Tờ rơi tuyên truyền Chương trình Sữa học đường.
+ Áp phích tháp dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi
a) Nội dung tập huấn:
- Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi; lợi ích của sữa đối với sự phát triển của trẻ em. Các kiến thức, kỹ thuật và kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ.
- Công tác quản lý, tổ chức uống sữa; cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực phẩm, không để xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Bảo quản sữa.
b) Đối tượng tập huấn:
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: 01 lớp/huyện, thành phố/năm.
* Đối tượng:
• Cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
• Cán bộ quản lý các trường mầm non.
• Giáo viên mầm non.
- Ngành Y tế: 01 lớp/huyện, thành phố/năm.
* Đối tượng:
• Lãnh đạo Trung tâm Y tế cấp huyện.
• Trưởng khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản cấp huyện.
• Trưởng Trạm Y tế cấp xã.
• Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
c) Họp thống nhất thực hiện Kế hoạch (Ban Giám hiệu và giáo viên phụ trách lớp thực hiện):
+ Họp Ban đại diện cha mẹ phụ huynh: Thống nhất chủ trương, cách thức thực hiện huy động sự tham gia của phụ huynh: 1 lần/năm/trường.
+ Họp phụ huynh: Hướng dẫn nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, cách chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình cũng như kiến thức về sữa học đường và phổ biến quyền lợi của trẻ khi tham gia chương trình: 1 lần/năm/trường.
- Chỉ tiêu: Giám sát 100% các cơ sở giáo dục mầm non.
- Nội dung giám sát:
+ Giám sát việc triển khai uống sữa tại các cơ sở giáo dục mầm non.
+ Tổ chức uống sữa tại cơ sở giáo dục mầm non: Số lượng, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Các hoạt động chuyên môn.
+ Tình hình giải ngân kinh phí.
- Lịch giám sát định kỳ: 01 lần/tháng.
Tổ chức đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ mầm non trong các năm 2019, 2020, 2021 (theo chương trình phòng chống suy dinh dưỡng)
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường, bao gồm:
- Huy động sự tham gia, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn đóng góp của gia đình và cộng đồng.
- Nguồn ngân sách nhà nước: Hỗ trợ cho tổ chức hội nghị, truyền thông, tập huấn, giám sát, điều tra. Hàng năm Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng nhu cầu kinh phí trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Chương trình Sữa học đường và định kỳ báo cáo về UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
- Cung cấp thông tin: Các quy định về sản phẩm sữa phục vụ Kế hoạch này, định mức, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia Chương trình Sữa học đường; kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất trong hệ thống mầm non.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế và đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non theo dõi, giám sát và đánh giá việc phát triển thể lực của trẻ trong Chương trình Sữa học đường.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các đơn vị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo để triển khai Kế hoạch Sữa học đường đạt hiệu quả và đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch này.
+ Thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng, lợi ích của việc dùng sữa hàng ngày cho trẻ mầm non và giáo dục thể chất cho trẻ.
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động Chương trình sữa học đường, định kỳ gửi báo cáo về Sở Y tế tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình Sữa học đường đến hết năm học 2020-2021.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố:
+ Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình Sữa học đường; chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non vận động các phụ huynh học sinh mang sữa cho trẻ uống hàng ngày tại các cơ sở mầm non. Thống kê, quản lý số lượng trẻ được thực hiện theo Chương trình Sữa học đường. Tiếp nhận, quản lý, thực hành cho trẻ uống sữa.
+ Giám sát, thanh quyết toán kinh phí được cấp từ các nguồn.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động liên quan thuộc phạm vi Chương trình Sữa học đường.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh Lào Cai, Cổng thông tin điện tử và các cổng thành viên, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thành phố, các cơ quan xuất bản bản tin và hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung của kế hoạch đến quần chúng, nhân dân biết, tham gia tích cực vào chương trình sữa học đường, mang lại hiệu quả thiết thực cho Chương trình.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất kinh phí cho các hoạt động Chương trình Sữa học đường của các đơn vị, căn cứ trên khả năng cân đối ngân sách thẩm định chương trình, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị tham gia vào các hoạt động có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tuyên truyền, vận động để các hộ gia đình, bà mẹ nâng cao nhận thức và tự giác tham gia Chương trình Sữa học đường.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, các ban, ngành, đoàn thể tổ chức triển khai các nội dung Chương trình Sữa học đường tại địa bàn.
- Chỉ đạo tất cả các xã, phường tăng cường tuyên truyền thông qua hệ thống loa phát thanh xã, phường về Chương trình sữa học đường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường cho trẻ mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021; các sở ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây