Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 2868/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2868/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Hà Kế San |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2868/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
Thực hiện Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;
Căn cứ Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14/7/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chông bạo lực gia đình đến năm 2020, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú thọ, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ); từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến hết năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến hết năm 2020 đạt trên 95% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng, duy trì mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
II. NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng chống bạo lực gia đình.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của các cấp, ngành về công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hoàn thiện, ban hành hệ thống văn bản về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức triển khai có hiệu quả luật pháp, chính sách, các chương trình, đề án về công tác PCBLGĐ.
- Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, huyện, xã; là tiêu chí đánh giá thi đua các tổ chức chính trị, xã hội.
- Củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả của cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác PCBLGĐ, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo công tác gia đình các cấp. Chú trọng công tác phối hợp các tổ chức đoàn thể ở thôn, khu dân cư trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Hàng năm Ban chỉ đạo công tác gia đình các cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Luật phòng, chống bạo lực gia đình, báo cáo lên UBND cùng cấp.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn, tập san, bản tin của các sở, ban, ngành, đoàn thể. Xây dựng các dàn tranh cổ động, cụm pa nô, áp phích…biên tập, xuất bản tờ rơi, tờ gấp, sổ tay về phòng, chống bạo lực gia đình cấp phát cho các mô hình, câu lạc bộ và nhân dân.
- Hàng năm, tổ chức các chiến dịch, các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, phổ biến các nội dung công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội thảo, hội thi, chiếu phim, xây dựng chương trình nghệ thuật, phát động chiến dịch phòng, chống bạo lực gia đình nhân các sự kiện: ngày Quốc tế Hạnh phúc, 20/3, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Quốc tế về xóa bỏ bạo lực chống lại phụ nữ 25/11…
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn lưu động, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh cơ sở Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam”, các nội dung giáo dục, vận động về đạo đức, nếp sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Công tác phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên, các tổ hòa giải về PCBLGĐ tại cộng đồng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, các cơ sở bảo trợ xã hội, nâng cao chất lượng đường dây tư vấn về BLGĐ.
- Các tổ chức đoàn thể ở cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý, chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Các trạm y tế cấp xã thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu cho nạn nhân BLGĐ, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ theo khả năng và điều kiện thực tế của địa phương, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân trong thời gian không quá 01 ngày.
- Xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, nam giới, người có nguy cơ cao gây BLGĐ.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân BLGĐ, người có nguy cơ cao gây BLGĐ chưa có việc làm.
4. Công tác can thiệp, xử lý vi phạm trong các vụ việc bạo lực gia đình.
- Phát hiện, can thiệp kịp thời các vụ BLGĐ. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các đoàn thể ở cơ sở với mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên để kịp thời nắm bắt thông tin vụ việc.
- Kịp thời xử lý nghiêm các vụ bạo lực gia đình từ góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đến xét xử lưu động các vụ án về BLGĐ tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình: Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, cá nhân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
6. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động khác (nếu có). Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm xây dựng kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch cùng với nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
1. Giai đoạn 2015 – 2016
- Triển khai quán triệt và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác PBLGĐ.
- Xây dựng nội dung tài liệu tuyên truyền về công tác PCBLGĐ. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục truyền thông trên các kênh truyền thông đại chúng và trực tiếp.
- Đào tạo đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác gia đình và PCBLGĐ. Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành trong PCBLGĐ.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, cộng tác viên công tác gia đình bằng cách sử dụng đội ngũ cộng tác viên Dân số- Kế hoạch hóa gia đình.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, thành về công tác PCBLGĐ.
-Tiếp tục nhân rộng và tập huấn nâng cao chất lượng mô hình PCBLGĐ; câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.
- Tập huấn công tác thống kê, báo cáo công tác PCBLGĐ cho 30% số xã phường, thị trấn trong tỉnh.
- Quý IV năm 2016, Ban chỉ đạo công tác gia đình tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
2. Giai đoạn 2017 – 2020
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch ở giai đoạn I để điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu mà kế hoạch đề ra.
- Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công tác thông tin, giáo dục truyền thông trên các kênh truyền thông đại chúng và trực tiếp, công tác tư vấn, hòa giải trong PCBLGĐ.
- Tiếp tục nhân rộng và nâng cao chất lượng các mô hình PCBLGĐ.
- Tiếp tục tập huấn đào tạo giảng viên, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cộng tác viên, cán bộ làm công tác PCBLGĐ.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ trợ giúp nạn nhân và người gây BLGĐ, các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân BLGĐ.
- Tập huấn công tác thống kê, báo cáo công tác PCBLGĐ cho 70% số xã phường, thị trấn trong tỉnh, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở dữ liệu về gia đình và PCBLGĐ.
- Tăng cường giao lưu, học tập những sáng kiến hay, những mô hình có hiệu quả về công tác PCBLGĐ.
- Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vào quý IV năm 2020.
1. Phân công nhiệm vụ:
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành xây dựng, triển khai, thực hiện kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch liên quan.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến PCBLGĐ đã được phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình và PCBLGĐ từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên cấp tỉnh, huyện.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành, thị xây dựng, triển khai kế hoạch, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên công tác gia đình và PCBLGĐ tại cơ sở.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình PCBLGĐ trên địa bàn toàn tỉnh; hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho Ban chủ nhiệm các câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình.
- Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá quá trình thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2016 và tổng kết vào cuối năm 2020 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.2. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức tốt việc khám chữa bệnh, chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân, bệnh nhân bị bạo lực gia đình.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để cung cấp tại chỗ các dịch vụ y tế, đặc biệt là các cơ sở điều trị, phục hồi sức khỏe tinh thần cho nạn nhân của bạo lực gia đình.
- Tổ chức thực hiện quy trình khám sàng lọc, chăm sóc tư vấn hỗ trợ đối với bệnh nhân là nạn nhân PCBLGĐ tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai kế hoạch, hướng dẫn, kiện toàn đội ngũ cộng tác viên Dân số- KHHGĐ thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin và tuyên truyền về công tác gia đình và PCBLGĐ tại cơ sở.
- Hàng năm thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
1.3. Công an tỉnh: Hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình, trực tiếp tiến hành điều tra xử lý các hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm vi phạm pháp luật về PCBLGĐ. Phối hợp với các cơ quan chức năng thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ BLGĐ. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ thống kê, báo cáo về PCBLGĐ.
1.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý tuyên truyền về PCBLGĐ; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCBLGĐ.
- Phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập huấn cho cán bộ làm công tác tuyên giáo, báo cáo viên và phóng viên các cơ quan truyền thông đại chúng kiến thức về hôn nhân, gia đình, Luật PCBLGĐ, Luật Bình đẳng giới; kỹ năng viết tin, bài về PCBLGĐ.
1.5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nâng cao năng lực về PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng.
- Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ cho nạn nhân BLGĐ, đối tượng có nguy cơ cao gây PCBLGĐ; lồng ghép nội dung PCBLGĐ vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Người cao tuổi.
- Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân BLGĐ.
1.6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phổ biến, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ, kiến thức về giới, bình đẳng giới trong nhà trường. Đưa nội dung PCBLGĐ vào chương trình giáo dục, ngoại khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo.
1. 7. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Thường xuyên hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra, đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân BLGĐ.
1.8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành liên quan hằng năm thẩm định, cân đối bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của Kế hoạch này.
1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các mục tiêu PCBLGĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị, thành xây dựng chỉ tiêu để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
1.10. Các cơ quan Báo, Đài của tỉnh
- Nâng cao chất lượng và bố trí tin, bài chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các chương trình, nội dung về PCBLGĐ.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục; tăng thời lượng phát sóng những nội dung về công tác PCBLGĐ.
- Phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bồi dưỡng cho các phóng viên, biên tập viên kiến thức; kỹ năng viết tin, bài về PCBLGĐ, hôn nhân, gia đình, Bình đẳng giới.
1.11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về PCBLGĐ.
- Chủ trì, phối hợp với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bồi dưỡng cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền về hôn nhân, gia đình, Luật PCBLGĐ, Luật Bình đẳng giới.
1.12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị, thành phối hợp với cơ quan công an và tòa án cùng cấp xử lý hình sự nghiêm minh các vụ BLGĐ; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
1.13. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị, thành phối hợp với cơ quan công an và viện kiểm sát cùng cấp phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử lưu động, xử lý nghiêm minh các vụ án về BLGĐ; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về PCBLGĐ.
1.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về PCBLGĐ trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về PCBLGĐ; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về PCBLGĐ; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình PCBLGĐ, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
1.15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xem xét, khuyến khích và bố trí hội viên làm cộng tác viên PCBLGĐ ở cơ sở; thành lập các cơ sở tư vấn về PCBLGĐ; chỉ đạo các cấp Hội tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
1.16. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đoàn viên, thanh, thiếu niên hiểu rõ về hình vi bạo lực gia đình; chủ trì việc xây dựng, củng cố mô hình can thiệp tại cộng đồng về PCBLGĐ, tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
1.17. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về PCBLGĐ; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu thí điểm đưa tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
1.18. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở VHTTDL và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện PCBLGĐ; tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân tham gia tuyên truyền PCBLGĐ.
1.19. Đề nghị Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia PCBLGĐ; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình PCBLGĐ ở cộng đồng.
1.20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch PCBLGĐ của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; hàng năm bố trí kinh phí đủ đáp ứng cho các mục tiêu của kế hoạch.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng can thiệp, hỗ trợ về PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác PCBLGĐ trong phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn về chuyên môn chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách về PCBLGĐ; lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của thôn, khu dân cư; nhân rộng các mô hình PCBLGĐ ở địa phương; phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, xây dựng hộp thư tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, đường dây nóng báo tin về BLGĐ.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc y tế và tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện có hiệu quả việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân BLGĐ; cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, cơ sở tư vấn về PCBLGĐ; thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật, tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân BLGĐ. Tạo điều kiện khuyến khích các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận, hỗ trợ, tư vấn và bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân BLGĐ và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền biết.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở thực hiện có hiệu quả. Chú trọng việc rà soát, phát hiện những gia đình, những đối tượng có nguy cơ cao bị BLGĐ và thường xuyên theo dõi, giúp đỡ những người từng là nạn nhân BLGĐ.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi BLGĐ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an cấp xã, khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về BLGĐ, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin về BLGĐ, thực hiện tốt việc báo cáo thống kê theo quy định.
- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng; đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch PCBLGĐ ở địa phương gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chế độ báo cáo:
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm (vào ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo) cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây