560664

Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025

560664
LawNet .vn

Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 282/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 15/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 282/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 15/08/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 282/KH-UBND

Lào Cai, ngày 15 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của TTCP về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSTW giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình MTQG;

Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSTW năm 2022 thực hiện 3 Chương trình MTQG;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện, quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết 08/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán năm 2022, nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Nghị quyết 18/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết 25/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh về Nghị quyết Kỳ họp thứ sáu, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI;

Đ triển khai thực hiện thắng lợi các nội dung, nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Trung ương; Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Đề án 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại; kinh tế nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch; bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

- Xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường, cảnh quan, không gian sống sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống chính trị được tăng cường, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

- Xây dựng nông thôn mới tạo ra sự phát triển hài hoà giữa các vùng, đặc biệt là tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các khu vực có nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc ít người.

2. Mục tiêu cụ thể

- Cấp huyện: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới[1]. Trong đó: phấn đấu huyện Bảo Thắng được Thủ tướng Chính phủ công nhận “Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao”.

- Cấp xã: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 94/127 xã duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 74% tổng số xã trên địa bàn tỉnh. Trong đó, các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới có 40,4% số xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao” và 10,6% số xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.

- Bình quân tiêu chí xã nông thôn mới đạt 18,17 tiêu chí/xã. Không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí. Đến hết năm 2025 thì 100% số xã trên địa bàn tỉnh hoàn thành 4 tiêu chí, gồm: Quy hoạch; Thủy lợi và phòng chống thiên tai; Cơ sở vật chất văn hóa; Lao động.

- Cấp thôn: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 70% tổng số thôn trên địa bàn tỉnh được UBND cấp huyện công nhận hoàn thành “Thôn nông thôn mới”, trong đó có 30% số thôn đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành “Thôn kiểu mẫu”.

- Về xây dựng thôn nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi: Đến hết năm 2025, có ít nhất 60% số thôn của 11 xã[2] được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trong đó tiếp tục duy trì 19 thôn đã được công nhận đạt chuẩn.

(Chi tiết tại Biểu số I, I-1, I-2, I-3, I-4, I-5, I-6, I-7 kèm theo)

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

1. Xây dựng huyện, thị xã, nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao:

- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch giai đoạn và hằng năm, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

2. Duy trì các xã đã đạt chuẩn và các xã hoàn thành xã nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025:

- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các huyện, thị xã, thành phố; các xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, hoàn thành các tiêu chí chưa đạt; phân công cụ thể từng nội dung, nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách; thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra giám sát, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở.

- Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 94/127 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 74% tổng số xã. Trong đó: tiếp tục duy trì 62 xã đạt chuẩn nông thôn mới và công nhận thêm 32 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

3. Xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”

- Hằng năm rà soát, đánh giá, lựa chọn các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 để triển khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch chi tiết, tập trung nguồn lực để hoàn thành và nâng cao chất lượng và hoàn thành các tiêu chí theo Bộ tiêu chí về “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mu” giai đoạn 2021 - 2025.

- Đến hết năm 2025, có ít nhất 40,4% số xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao” (khoảng 38/94 xã).

- Đến hết năm 2025, có ít nhất 10,6% số xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” (khoảng 10/94 xã).

4. Xây dựng “Thôn kiểu mẫu”, “Thôn nông thôn mới”

- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Thôn kiểu mẫu, Thôn nông thôn mới trên địa bàn các xã nhằm duy trì bền vững các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới cấp xã tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.

- Các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã rà soát, lựa chọn các thôn, bản đăng ký phấn đấu hoàn thành Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu hằng năm và tùy vào điều kiện thực tế của địa phương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các thôn, bản phấn đấu đạt chuẩn “Thôn kiểu mẫu”, “Thôn nông thôn mới” và tặng thưởng công trình phúc lợi đối với các thôn, bản được công nhận đạt chuẩn “Thôn kiểu mẫu”, “Thôn nông thôn mới”.

- Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 252 thôn kiểu mẫu, 835 thôn nông thôn mới (duy trì 177 thôn “Thôn kiểu mẫu”; 168 thôn “Thôn nông thôn mới”). Trong đó, phấn đấu hoàn thành 67/111 thôn tại các xã đặc biệt khó khăn biên giới, vùng núi đạt chuẩn thôn nông thôn mới và được UBND cấp huyện công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

5. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện 11 nội dung thành phần của Chương trình

5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch nông thôn mới; xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và sắp xếp dân cư; tăng cường công tác quản lý quy hoạch, chỉ đạo các địa phương ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện công bố, công khai và cắm mốc chỉ giới quy hoạch theo đúng quy định.

Đến hết năm 2025, tiếp tục duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 65% số xã đã đạt chuẩn hoàn thành tiêu chí quy hoạch theo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí quy hoạch theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 50% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí quy hoạch theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

5.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền

Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị, phục vụ nhu cầu của Nhân dân, cộng đồng dân cư nông thôn; nhằm tạo sự đột phá, thay đổi diện mạo nông thôn và tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.

- Giao thông: Đến hết năm 2025, có 98% các xã hoàn thành tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 60% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; có 71 % số huyện hoàn thành tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 50% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai: Đến hết năm 2025, tiếp tục duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 68% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 100% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

- Điện nông thôn: Đến hết năm 2025, có 98% các xã hoàn thành tiêu chí điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 71% so xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao; có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí Điện theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 50% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí Điện theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

- Trường học: Đến hết năm 2025, có 94% các xã hoàn thành tiêu chí trường học theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có ít nhất 56% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành chỉ tiêu về cơ sở vật chất trường học, tiêu chí giáo dục theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Đến hết năm 2025 có 100% các xã hoàn thành tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.

- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Đến hết năm 2025 có 98% số xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 65% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

- Thông tin và truyền thông: Đến hết năm 2025 có 99% số xã đạt tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 67% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

5.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững

- Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Triển khai Chương trình OCOP gắn với lợi thế từng địa phương.

- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.

- Đến hết năm 2025: có 90% số xã đạt tiêu chí thu nhập; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí lao động; 94% số xã đạt tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới. Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 53% số xã hoàn thành tiêu chí thu nhập, 60% số xã hoàn thành tiêu chí lao động, 52% số xã hoàn thành tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí Kinh tế theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 100% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí Kinh tế theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

5.4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi

- Thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, nhà dột nát, nâng cao chất lượng nhà ở; đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình chính sách, người già neo đơn, hộ nghèo...

- Đến hết năm 2025 có 96% số xã đạt chuẩn về nhà ở dân cư; 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 62% số xã hoàn thành tiêu chí nhà ở dân cư, 50% số xã hoàn thành tiêu chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

5.5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

- Giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nông thôn, trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Đến hết năm 2025, có 95% số xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 66% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

- Y tế: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến, phòng chống dịch bệnh, cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Đến hết năm 2025, có 96% xã đạt tiêu chí y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 56% số xã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

- Đến hết năm 2025, Có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 50% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

5.6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn

- Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

- Đến hết năm 2025, có 91% số xã đạt chuẩn về văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 65% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

5.7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn

- Thu gom, tái chế và tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất nhựa thải,...) theo nguyên lý tuần hoàn; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.

- Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải,...

- Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường.

- Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng các mô hình cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn hiệu quả; tăng cường trồng hoa, cây xanh tại các điểm công cộng, đường làng, ngõ xóm, thực hiện mô hình “Nhà sạch, vườn đẹp” tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu nhưng vẫn giữ được cảnh quan truyền thống của vùng nông thôn.

- Triển khai hiệu quả Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tăng cường tuyên truyền, quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.

- Đến hết năm 2025, có 91% số xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 53% số xã hoàn thành tiêu chí môi trường, 55% số xã hoàn thành tiêu chí chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí Môi trường và tiêu chí Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 50% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí Môi trường và tiêu chí Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

5.8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện dịch vụ hành chính công; gán mã, cập nhật, thông báo, gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn

- Triển khai hiệu quả hệ thống quản lý dữ liệu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.

- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở, giải quyết hoà giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.

- Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.

- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

- Đến hết năm 2025, có ít nhất 94% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu về tiếp cận pháp luật, bình đẳng giới trong tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 68% số xã hoàn thành tiêu chí hành chính công, 65% số xã hoàn thành tiêu chí tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Có 71% số huyện hoàn thành tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; 100% số huyện đã đạt chuẩn huyện nông thôn mới đạt tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.

5.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới

- Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai hiệu quả Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”,...

- Đến hết năm 2025, có 94% số xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.

5.10. Giữ vững quốc phòng và an ninh, trật tự xã hội nông thôn

- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình an ninh trật tự; tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh nông thôn, kịp thời phối hợp tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu thuẫn từ cơ sở; làm tốt công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, thiên tai, dịch bệnh,...

- Đến hết năm 2025, có 94% số xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 70% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí Quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.

5.11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, truyền thông về y dựng nông thôn mới:

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh và giám sát của cộng đồng. Tiếp tục nâng cao năng lực và chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở.

- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

6. Triển khai hiệu quả các nội dung trọng tâm và phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh

- Triển khai nghiêm túc, hiệu quả 04 nội dung trọng tâm trong giai đoạn: (i) Phát triển sản xuất gắn với xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh, (ii) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đồng bộ, hiện đại. (iii) Phát triển du lịch sinh thái góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. (iv) Cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Hoàn thiện quy định về phong trào thi đua của tỉnh về Phong trào “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững” gắn với thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua chuyên đề UBND tỉnh phát động trong năm 2022 và cả giai đoạn 2021-2025: (i) Phong trào thi đua “Phát triển sản xuất nông nghiệp xanh - sạch - an toàn - bn vững”, (ii) Phong trào thi đua “Phát triển đường giao thông nông thôn rộng, thoáng, an toàn”, (iii) Phong trào thi đua “Nhà sạch - đường xanh - ngõ sáng”.

III. KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới dự kiến giai đoạn 2021-2025: 9.901.047 triệu đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách trung ương 499.588 triệu đồng, gồm:

+ Vốn đầu tư phát triển: 421.480 triệu đồng;

+ Vốn sự nghiệp dự kiến: 77.748 triệu đồng;

- Ngân sách tỉnh: 789.018 triệu đồng;

- Ngân sách cấp huyện: 145.650 triệu đồng;

- Vốn lồng ghép: 7.927.355 triệu đồng (gồm: Chương trình Dân tộc miền núi 5.475.323 triệu đồng; Chương trình GNBV 2.136.925 triệu đồng; vốn ODA 315.107 triệu đồng);

- Huy động tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp: 134.273 triệu đồng;

- Cộng đồng dân cư tham gia đóng góp: 405.163 triệu đồng.

(Chi tiết tại Biểu số II kèm theo).

IV. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Ngân sách Trung ương: Thực hiện phân bổ cho các địa phương, các ngành theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể như sau:

1.1. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển

a) Nguyên tắc phân bổ: Thực hiện theo Điều 3, Chương II, Quyết định 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

b) Phạm vi thực hiện

- Phân theo đối tượng xã: Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện; 03 xã khu vực II (Vĩnh Yên, Cam Cọn/huyện Bảo Yên; Chiềng Ken/huyện Văn Bàn) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg (Tuy nhiên không đầu tư trên địa bàn các thôn ĐBKK theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc).

- Phân theo đối tượng huyện: Hỗ trợ huyện Bảo Yên phấn đấu giai đoạn 2021-2025 hoàn thành “Huyện đạt chuẩn nông thôn mới”.

c) Tiêu chí phân bổ

- Đối với nguồn vốn năm 2021 chuyển tiếp sang thực hiện năm 2022:

+ Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: thuộc đối tượng ưu tiên số 3, hệ số 1.

+ Đối với 03 xã khu vực II: Thuộc đối tượng ưu tiên số 2, hệ số 1,3.

- Đối với nguồn vốn giai đoạn 2022-2025:

+ Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: Thuộc đối tượng ưu tiên số 3, hệ số 1.

+ Đối với 03 xã khu vực II: Thuộc đối tượng ưu tiên số 2, hệ số 3.

+ Đối với huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Hệ số 20.

d) Dự kiến mức vốn bình quân phân bổ cho các đối tượng như sau:

- Đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới: Khoảng 5 tỷ đồng/xã/giai đoạn; dự kiến tổng kinh phí là 324.384 triệu đồng.

- Đối với 03 xã khu vực II: Khoảng 12 tỷ đồng/xã/giai đoạn; dự kiến tổng kinh phí là 36.096 triệu đồng.

- Đối với huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: 61.360 triệu đồng/huyện/giai đoạn.

1.2. Đối với nguồn vốn sự nghiệp

a) Phạm vi thực hiện: (i) Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới (đến hết năm 2021 có 62 xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”); (ii) Đối với các xã còn lại: hỗ trợ các đối tượng không thuộc đối tượng của 02 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Ưu tiên bố trí các danh mục, nội dung đã được phân bổ kế hoạch nguồn vốn sự nghiệp thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới từ năm 2021 trở về trước, có kế hoạch thực hiện trong năm 2022 được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

c) Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi: UBND tỉnh phân bổ chi tiết nguồn vốn các danh mục dự án cho các chủ đầu tư; Các chủ đầu tư/đơn vị thực hiện xây dựng dự án chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Ưu tiên hỗ trợ triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lồng ghép nguồn vốn thực hiện Đề án số 01- ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng NTM tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP); khuyến khích phát triển các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn; hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu đạt chuẩn cấp mã số vùng trồng, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị, phục vụ chế biến, xuất khẩu và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ ở nông thôn; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống ở nông thôn; phát triển các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn; nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, trang trại nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

d) Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn; Xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình công tác Công an bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng nông thôn mới. Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh biên giới; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hoà giải...

đ) Tổ chức triển khai công tác quản lý, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

e) Hỗ trợ hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở: tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình.

g) Thực hiện các nội dung chuyên đề của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (05 nội dung): Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh; Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới.

2. Ngân sách địa phương: Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình MTQG trong kế hoạch giai đoạn 2021-2025 đảm bảo tỷ lệ, cách thức bố trí theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương.

V. DỰ KIẾN MỨC VỐN BỐ TRÍ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN; TỶ LỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ; DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn:

1.1. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển:

a) Các công trình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSTW: Tổng số các công trình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSTW là 198 công trình, khái toán tổng mức đầu tư 706.367 triệu đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách trung ương: 421.840 triệu đồng;

- Ngân sách tỉnh: 70.535 triệu đồng;

- Ngân sách cấp huyện: 145.650 triệu đồng;

- Huy động cộng đồng đóng góp: 68.343 triệu đồng.

(Chi tiết có các Biểu số III, III-1 đến III-9 kèm theo).

b) Các công trình vốn ngân sách tỉnh đối ứng không lồng ghép vốn đầu tư nguồn NSTW: Tổng số 211 công trình, khái toán tổng mức đầu tư 718.483 triệu đồng.

(Chi tiết có các Biểu số IV kèm theo).

1.2. Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Dự kiến tổng nguồn vốn sự nghiệp giai đoạn 2021-2025 của chương trình: 77.748 triệu đồng (hiện nay Trung ương chưa giao). Trong đó: vốn đã giao năm 2021: 11.808 triệu đồng; vốn giao năm 2022: 24.860 triệu đồng; Dự kiến số vốn giai đoạn 2023-2025: 41.080 triệu đồng.

(Chi tiết có các Biểu số V kèm theo).

2. Tỷ lệ dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo chế đặc thù: Tỷ lệ các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù tối thiểu bằng 50% tổng số dự án đầu tư từ sử dụng vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

3. Danh mục dự án đầu tư ưu tiên: Tổng số 01 công trình (Hạ tầng kỹ thuật khu vực Hồ Phố Ràng, huyện Bảo Yên), khái toán tổng mức đầu tư 89.360 triệu đồng, trong đó: vốn ngân sách trung ương 61.360 triệu đồng; Ngân sách tỉnh 13.000 triệu đồng; Ngân sách cấp huyện 15.000 triệu đồng.

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về công tác chỉ đạo điều hành

- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Quyết liệt chỉ đạo triển khai xây dựng nông thôn mới đồng bộ, toàn diện đối với tất cả các xã trên địa bàn tỉnh. Chủ động soát xét, xây dựng khung kế hoạch cụ thể, chi tiết để thực hiện, trong đó phải xác định rõ lộ trình và cân đối nguồn lực, đảm bảo khả thi, chuyển mạnh về chiều sâu, bền vững.

- Đẩy mạnh thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao; xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; thôn nông thôn mới, thôn kiểu mẫu đi vào chất lượng, chiều sâu, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Tiếp tục ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; quan tâm các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội.

2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động: Xác định công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục, kiên trì mục tiêu của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và công tác vận động nông dân để nông dân thể hiện vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới bằng các hành động cụ thể, tạo sự lan toả. Đa dạng hoá hình thức và nội dung tuyên truyền; tiếp tục phát huy vai trò của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội các cấp trong triển khai thực hiện chương trình.

3. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả của các cơ chế chính sách hiện hành về xây dựng nông thôn mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời có các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ các nội dung cụ thể của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.

4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông lâm nghiệp: Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình OCOP theo hướng đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất. Đặc biệt, tổ chức liên kết với các đơn vị doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ứng dụng chuyển đổi số trong nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là sơ chế, bảo quản, chế biến sâu và phát triển thị trường đối với các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để tạo mối liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp bền vững.

5. Cơ cấu lại ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện từng địa phương: Phát huy lợi thế, thế mạnh để đặt ra mục tiêu phát triển. Phát triển nhanh, bền vững, hài hòa giữa văn hóa, an sinh xã hội và môi trường. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai. Ưu tiên đầu tư đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, trình độ của người lao động, đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, tạo việc làm ổn định cho người dân nông thôn.

6. Về huy động nguồn lực thực hiện Chương trình: Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn vốn đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn để người dân được tham gia, thảo luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của.

7. Về đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cán bộ, công chức cơ sở chủ động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản nhà nước; sáng tạo, linh hoạt, thay đổi tư duy tập trung xây dựng chính quyền tương tác, đối tác, liêm chính, kiến tạo, vì Nhân dân phục vụ. Thực hiện công tác cán bộ cơ sở, tăng cường điều động luân chuyn cán bộ có năng lực giữ vị trí then chốt các địa phương khó khăn, tiến độ triển khai còn chậm để tạo sự chuyển biến trong triển khai Chương trình.

8. Công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:

Các cấp, các ngành ở tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá thực hiện chương trình theo Chương VII, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư.

Các cơ quan chức năng ở tỉnh, các lãnh đạo ở tỉnh được phân công phụ trách giúp đỡ xã thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại các địa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho địa phương theo thẩm quyền, hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho địa phương đảm bảo kế hoạch thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của tỉnh phụ trách tiêu chí:

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, tiêu chí nông thôn mới theo lĩnh vực được phân công; tiếp tục phát động và thực hiện các phong trào về xây dựng nông thôn mới.

- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thường xuyên đến cơ sở nắm bắt tình hình của các xã; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các xã tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Hướng dẫn giúp đỡ xã rà soát, định hướng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của xã cũng như hoàn thành mục tiêu cấp trên giao.

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.

- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn tỉnh để thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo đúng quy định. Huy động, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 được hiệu quả.

1.2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp chương trình theo quy định.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thẩm định nguồn vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương có lồng ghép vốn ngân sách tỉnh.

- Hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư thanh, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đúng quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đối ứng ngân sách địa phương để bố trí đầu tư, hỗ trợ cho các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới. Báo cáo tiến độ giải ngân vốn đối ứng ngân sách địa phương theo quy định.

1.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai các dự án thành phần của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hiệu quả nhằm phát triển bền vững khu vực nông thôn.

1.4. Các sở, ban, ngành, đơn vị được phân công phụ trách các tiêu chí:

- Tiến hành rà soát, thẩm tra, kiểm tra, đánh giá hiện trạng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, đúng quy định; xây dựng, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện, trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể trong giai đoạn và hằng năm đến từng tiêu chí, từng xã.

- Hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn các chỉ tiêu, tiêu chí được phân công phụ trách tiêu chí đảm bảo đúng quy định của Trung ương và phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực Chương trình, các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí nhằm hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

1.5. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý chương trình; đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình của các huyện, thị xã, thành phố và các xã đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung kế hoạch đề ra.

- Trong quá triển khai thực hiện, cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế ở địa phương và các hướng dẫn của trung ương, giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, đơn vị được phân công phụ trách các tiêu chí và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hằng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình định kỳ hàng quý, 06 tháng, 9 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết chương trình theo quy định hiện hành.

1.6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai:

- Tạo nguồn lực để các Ngân hàng Thương mại thực hiện kịp thời việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại.

- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện Chương trình; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng.

1.7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:

Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về các nội dung, phương pháp tổ chức thi đua hiệu quả ở các đơn vị, địa phương; biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua “Lào Cai chung sức xây dựng nông thôn mới ”.

1.8. Đề nghị UBMT Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức hướng dẫn các xã lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về xây dựng nông thôn mới theo quy định.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền nội dung xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động ký giao ước thi đua giữa các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên để tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu quả, thắng lợi phong trào thi đua “Lào Cai chung sức xây dựng nông thôn mới”. Qua đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung kế hoạch trên, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn 2021-2025 và hằng năm để triển khai thực hiện chương trình theo các quy định hiện hành. Phân công cụ thể nội dung, nhiệm vụ cho các phòng ban, đơn vị, các xã và thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện phụ trách các xã, thôn bản để tập trung chỉ đạo.

- Căn cứ kế hoạch danh mục dự án được giao, UBND cấp huyện giao chủ đầu tư thực hiện các dự án, trong đó đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư. UBND cấp huyện khẩn trương thực hiện hoàn chỉnh công tác chuẩn bị đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương theo quy định hiện hành; trong đó đối với các dự án (trừ các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng và đường giao thông nông thôn) UBND cấp huyện lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư (chủ trì), Sở Tài chính (nếu dự án có lồng ghép nguồn vốn Ngân sách tỉnh) về thẩm định nguồn vốn trước khi phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (không thực hiện thủ tục lập, duyệt chủ trương đầu tư).

- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú phù hợp với các đối tượng về xây dựng nông thôn mới; vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới; các gương điển hình tiên tiến tham gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tập trung tổ chức thực hiện; Lựa chọn các tiêu chí, các thôn bản cần đẩy nhanh thực hiện để làm điểm, là động lực thúc đẩy toàn địa phương tích cực xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu kế hoạch đề ra.

- Hằng năm, sơ kết, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình năm tiếp theo. Đồng thời tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

- Chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã:

+ Triển khai, tổ chức thực hiện tại địa phương theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh và UBND cấp huyện phê duyệt. UBND các xã xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.

+ Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

+ Thực hiện công khai dân chủ về các nội dung, kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để người dân biết, dân bàn và tham gia thực hiện.

+ Bám sát đề án, kế hoạch của tỉnh, kế hoạch chương trình của huyện, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án nông thôn mới cấp xã hằng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

+ Huy động tổng thể nguồn lực từ cộng đồng, người dân; thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến nhân dân, phát huy tốt vai trò giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện từ cơ sở và phải xây dựng được quy chế, cơ chế quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình, dự án sau khi đã được đầu tư hỗ trợ;

+ Chủ động, kịp thời phát hiện, giải quyết, đề xuất giải quyết những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch tại cơ sở. Đánh giá tiến độ thực hiện hằng tháng, quý của cấp ủy, chính quyền địa phương. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đảm bảo chất lượng theo quy định.

+ Quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn được giao.

3. Công tác điều chỉnh kế hoạch danh mục các dự án

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù và các công trình đường giao thông nông thôn: UBND cấp huyện được chủ động thực hiện điều chỉnh quy mô, tổng mức đầu tư (trong đó phải đảm bảo mức vốn NSTW của từng xã đã được giao cho cả giai đoạn) và đính chính tên danh mục dự án cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Trường hợp điều chỉnh tăng hoặc giảm danh mục dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có Văn bản thống nhất để UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng (trừ các dự án thuộc mục a trên): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có Văn bản thống nhất để các chủ đầu tư, UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

c) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên (trừ các công trình đường giao thông nông thôn): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

d) Hằng năm, UBND cấp huyện tổng hợp công tác điều chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành ở tỉnh có liên quan để báo cáo UBND tỉnh vào cuối năm.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hội, đoàn thể có liên quan, nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025./.

 


Nơi nhận:
- BCĐ các Chương trình MTQG TW;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNT;
- TT:
TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- UB MTT
Q và các đoàn thể tỉnh;
- Các thành viên BCĐ
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành
tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh;
- Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh;
- Văn phòng ĐPNTM
tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, các CV, NLN1, TH
4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

 



[1] Gồm: Duy trì đạt chuẩn đối với thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; phấn đấu huyện Bảo Thắng đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; phấn đấu có thêm huyện Bảo Yên đạt chuẩn huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

[2] Tỉnh Lào Cai có 11 xã đặc biệt khó khăn biên giới, vùng núi: Trịnh Tường, Nậm Chạc, Y Tý, Cốc Mỳ, A Lù/huyện Bát Xát; Tung Chung Phố, Nậm Chảy, Tả Ngài Chồ, Dìn Chin, T Gia Khâu/huyện Mường Khương; Sán Chải/huyện Si Ma Cai.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác