Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 282/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 02/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 282/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 02/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 02 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017 - 2021”; Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025”; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTHCP) giai đoạn 2020 - 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, có hiệu quả các bệnh nguy hiểm như: dịch bệnh DTHCP, Lở mồm long móng gia súc (LMLM), bệnh Dại động vật và dịch bệnh động vật thủy sản; áp dụng kịp thời và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm; khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
- Thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm ngăn chặn các dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản tái phát hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào tỉnh Đồng Tháp.
- Theo dõi diễn biến chất lượng nguồn nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, đánh giá tác động của hoạt động nuôi trồng thủy sản đến môi trường và dự báo biến động của các yếu tố môi trường, nhằm đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp, đảm bảo phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn Tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi; đảm bảo 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm được phát hiện sớm và xử lý, không để lây lan rộng.
- 100% gia súc, gia cầm vận chuyển xuất ngoài Tỉnh được kiểm dịch tại gốc; 100% gia súc, gia cầm nhập về chăn nuôi thuộc chương trình, dự án được kiểm tra, cách ly, tiêm phòng theo quy định; 100% giống thủy sản xuất ngoài Tỉnh đều được kiểm dịch và 100% giống thủy sản nhập vào tỉnh trước lúc thả nuôi đều được kiểm soát.
- 100% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh được kiểm soát theo quy định.
- Tổ chức ít nhất 04 đợt “Tháng hành động vệ sinh, tiêu độc khử trùng” (VSTĐKT) và đảm bảo 100% các vùng nguy cơ cao về dịch bệnh đều được vệ sinh, tiêu độc định kỳ theo quy định.
- Tiêm vắc-xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn vật nuôi trong diện tiêm phòng như: Cúm gia cầm, LMLM, bệnh Dại đạt trên 90% tổng đàn.
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP, LMLM, dịch bệnh động vật thủy sản trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP, LMLM, dịch bệnh động vật thủy sản trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTHCP, LMLM, dịch bệnh động vật thủy sản trong năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT); quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận chuồng, trại và hộ gia đình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Công tác tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Huy động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh và chăn nuôi, giết mổ an toàn.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ và phòng, chống dịch bệnh; kiên quyết ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh: Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 20/02/2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 06/4/2020 về Tái đàn gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo sau dịch bệnh DTHCP giai đoạn 2020 - 2025.
1. Công tác phòng, chống dịch bệnh
1.1. Thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản. Thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường công tác tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức phòng, chống dịch bệnh cho hệ thống ngành thú y.
- Xây dựng phóng sự, in ấn tờ rơi, tài liệu, tập huấn,... tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, đặc biệt tuyên truyền, tập huấn về biện pháp phòng, chống bệnh DTHCP để khôi phục sản xuất sau dịch bệnh và giải pháp quản lý chó nuôi để tiến tới xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.
1.2. Giám sát dịch bệnh
1.2.1. Giám sát bị động
- Từng khóm, ấp có đầu mối để tiếp nhận những thông tin báo cáo về tình hình dịch bệnh động vật từ người dân. Trưởng khóm, ấp có trách nhiệm báo cáo kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn lên chính quyền cấp xã và thú y cơ sở.
- Cán bộ không chuyên trách phụ trách lĩnh vực thú y tại địa phương, thường xuyên bám sát địa bàn, nắm rõ tình hình dịch bệnh, tham mưu tốt cho lãnh đạo trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức bộ phận thường trực và đường dây nóng để tiếp nhận thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và hướng dẫn xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.
- Các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở sản xuất giống lập sổ theo dõi hàng ngày về tình hình chăn nuôi, ao, bè, cơ sở nuôi; tình hình sức khỏe, tiêm phòng và tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, thủy sản nuôi; công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại cơ sở.
- Tổ chức, cá nhân khi nghi ngờ có xuất hiện bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm phải kịp thời báo cáo ngay cho Trưởng khóm, ấp; chính quyền địa phương; nhân viên thú y hoặc cơ quan chuyên môn gần nhất. Các cơ quan chuyên môn chủ động phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức xác minh, lấy mẫu gửi về cơ quan xét nghiệm có đủ năng lực để thực hiện các xét nghiệm xác định, tìm nguyên nhân gây bệnh.
1.2.2. Giám sát chủ động
- Giám sát sau tiêm phòng vắc-xin cúm gia cầm, LMLM và bệnh DTHCP (nếu có); giám sát sự lưu hành của vi-rút cúm gia cầm; giám sát môi trường nước (quan trắc) và tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi và thủy sản ngoài tự nhiên trên địa bàn Tỉnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
- Thực hiện giám sát sau tiêm phòng và giám sát sự lưu hành vi-rút cúm gia cầm, LMLM theo hướng dẫn của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 13/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính Phủ; Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 07/10/2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Thực hiện giám sát bệnh DTHCP theo Quyết định số 4527/QĐ-BNN ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch hành động, ứng phó khẩn cấp với bệnh dịch tả heo Châu Phi và Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện giám sát bệnh Dại theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện giám sát bệnh gan, thận mủ và bệnh xuất huyết trên cá tra; giám sát, quan trắc môi trường theo hướng dẫn Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
- Thực hiên quan trắc môi trường theo Thông tư số 32/2014/TT- BNNPTNT ngày 10/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các chương trình giám sát khác theo kế hoạch của các dự án, chương trình hợp tác và kế hoạch phối hợp với cơ quan chuyên môn.
1.3. Tổ chức tiêm phòng vắc-xin
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản xây dựng Kế hoạch tiêm phòng vắc xin và hướng dẫn tổ chức tiêm phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Cục Thú y và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Năm 2021 thực hiện theo Hướng dẫn tại Công văn số 37/TY-DT ngày 10/01/2020 của Cục Thú y về việc cập nhật thông tin về lưu hành vi rút Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh và khuyến cáo sử dụng vắc xin. Những năm tiếp theo tiếp tục thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
- Trong nuôi trồng thủy sản, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sử dụng vắc-xin để phòng bệnh cho các loài thủy sản nuôi trên địa bàn Tỉnh theo đúng quy định.
- Từng bước xã hội hóa công tác tiêm phòng. Định hướng thời gian tới Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ vắc-xin tiêm phòng bao vây khi có dịch bệnh xảy ra hoặc hỗ trợ vắc-xin đối với các dịch bệnh mới nổi, tiêm phòng để khống chế dịch bệnh.
1.4. Khử trùng, tiêu độc
Hàng năm, phát động ít nhất 04 - 06 đợt tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường, ao nuôi thủy sản song song với hai đợt tiêm phòng chính trong năm, cũng như thời điểm giao mùa. Sau đó, tiếp tục thực hiện các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ủy ban nhân dân Tỉnh. Ngoài ra, thường xuyên tổ chức khử trùng, tiêu độc khi có ổ dịch phát sinh.
Ngoài hóa chất được Tỉnh, Trung ương hỗ trợ, cần vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ chăn nuôi, nhất là các hộ nuôi trồng thủy sản tự túc kinh phí mua hóa chất để thực hiện tiêu độc, khử trùng thường xuyên theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
1.5. Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
Tổ chức thực hiện công tác đúng theo hướng dẫn của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Trong đó, chú trọng thực hiện các nội dung sau:
- Kiểm dịch tại gốc đối với động vật và sản phẩm động vật, thủy sản giống và sản phẩm thủy sản làm thức ăn chăn nuôi; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật và các đối tượng thủy sản bắt buộc phải kiểm dịch ra, vào tỉnh.
- Tịch thu, tiêu hủy không hỗ trợ đối với động vật, sản phẩm động vật, thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập lậu và các trường hợp mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hay thủy sản nghi mắc bệnh hoặc chết.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật, thủy sản, sản phẩm thủy sản không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch của cơ quan Thú y.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật; thủy sản, sản phẩm thủy sản tại các cơ sở giống, chợ, điểm thu gom, mua bán và các đầu mối giao thông.
- Xây dựng mô hình cơ sở, điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với dây chuyền giết mổ treo, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
1.6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, tổ hợp tác, hợp tác xã xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh và tổ chức thẩm định vùng, cơ sở an toàn toàn dịch bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi sản xuất và cung cấp những sản phẩm sạch cho thị trường tiêu thụ.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản chủ động xây dựng các quy trình nuôi theo hướng Viet GAP, Global GAP, ASC, BAP và các tiêu chuẩn theo quy định của nước nhập khẩu.
- Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh; hồ sơ để chứng nhận các cơ sở đạt các tiêu chuẩn khẩu. Công bố danh sách cơ sở an toàn dịch bệnh.
2. Công tác chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản
Thực hiện đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ban chỉ đạo các cấp, cụ thể:
2.1. Xử lý ổ dịch
- Đối với dịch bệnh trên gia súc, gia cầm: tổ chức tiêu hủy bắt buộc gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm trong ổ dịch theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT. Đối với các ổ dịch bệnh trên các đối tượng thủy sản nuôi: thực hiện theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT.
2.2. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng ổ dịch
Vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi; ao, bè nuôi thủy sản; dụng cụ chăn nuôi và khu vực xung quanh theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNN và Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT.
2.3. Công bố dịch
Theo quy định của Luật Thú y năm 2015 và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y.
2.4. Lập các chốt kiểm soát tạm thời
Lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, động vật thủy sản, sản phẩm thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch tại các đầu mối giao thông ra, vào ổ dịch. Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan chuyên môn đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau (tỉnh, huyện, xã) theo quy định của Luật Thú y năm 2015 và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP.
Công tác kiểm dịch động vật được thực hiện theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.5. Tiêm phòng bao vây ổ dịch
Đối với ổ dịch bệnh gia súc, gia cầm: tiêm phòng bao vây cho toàn bộ gia súc, gia cầm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT.
Thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư liên tịch số 16/2013/TT-LT- BYT-BNN&PTNT ngày 28/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, tùy theo tình hình dịch bệnh thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn Tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi các cấp
Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả, đảm bảo khống chế, dập dịch không để dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản xảy ra, lây lan trên diện rộng, tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn Tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định; đồng thời, ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản, quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, xây dựng mô hình điểm về chăn nuôi an toàn và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn trên địa bàn Tỉnh.
- Phối hợp Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh truyền lây từ động vật sang người.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh hàng năm.
- Hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định.
4. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật sang người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phòng chống các bệnh động vật lây sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT.
- Phân công cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn Tỉnh khi có yêu cầu.
5. Công an Tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành tham gia tích cực công tác phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản và an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh.
- Cử cán bộ tham gia các chốt, kiểm dịch động vật; phối hợp trong việc xử lý những đối tượng vi phạm trong công tác thú y.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và cơ quan thông tấn, báo chí
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục cho chương trình truyền thông về phát triển chăn nuôi, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tuyên truyền kịp thời, chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và và cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản, nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện khai báo khi có dịch bệnh xảy ra; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh ra môi trường; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.
7. Các sở, ban, ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn Tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn Tỉnh, xây dựng Kế hoạch của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y quản lý chặt đàn gia súc, gia cầm, cơ sở, ao bè nuôi thủy sản trên địa bàn; triển khai thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch khu vực chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản; chủ động tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận khóm ấp, hộ chăn nuôi, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, thủy sản, sản phẩm gia súc, gia cầm và thủy sản nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Thường xuyên thông tin trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về các chính sách phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thủy sản.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vắc xin phòng bệnh cho thủy sản. Áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi theo hướng GAP, đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu như: ASC, Global GAP và BAP…; đồng thời chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; ký cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến thủy sản và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để được xem xét và giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây