Kế hoạch 2815/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 2815/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 2815/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 23/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2815/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 23/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2815/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2021
Năm 2021, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, địa phương, sự hỗ trợ của Trung ương trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, sản xuất chăn nuôi của tỉnh dần phục hồi, số lượng vật nuôi tăng ổn định, gần tương đương với thời điểm trước đợt mưa lũ lịch sử tháng 10/2020. Tuy nhiên, vào tháng 2/2021 dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò lần đầu xuất hiện trên địa bàn tỉnh, đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tái phát trở lại ở các địa phương là ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao, cụ thể:
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
1. Tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh tính đến ngày 01/10/2021, như sau:
- Đàn trâu: 31.936 con, bằng 86,3% kế hoạch, giảm 5,3% so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 108.403 con, bằng 98,5% kế hoạch, tăng 3,6% so với cùng kỳ; trong đó, đàn bò lai chiếm 59% tổng đàn, tăng 6% so với cùng kỳ.
- Đàn lợn: 242.370 con, bằng 69,2% kế hoạch, tăng 2,1% so với cùng kỳ.
- Đàn gia cầm: 4.736.028 con, bằng 105,3% kế hoạch, giảm 4,9% với cùng kỳ.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 6.549 ha, tương đương với cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi mặn lợ 1.336,4ha (tôm 1.206,8 ha; cua, cá nước lợ 129,6ha), tăng 0,4% so với cùng kỳ; diện tích nuôi nước ngọt 5.212,6 ha, giảm 0,1% so với cùng kỳ. Sản lượng nuôi đạt 11.793,5 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ.
2.1. Dịch bệnh gia súc, gia cầm
Đầu năm 2021, dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, nhất là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trên trâu bò, cụ thể:
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Tính đến ngày 25/11/2021, đã xảy ra ở 266 hộ/86 thôn/43 xã/8 huyện, thành phố, thị xã làm 2.295 con lợn chết, tiêu hủy với tổng trọng lượng là 136.350 kg, tăng 8,5 là số ổ dịch so với cùng kỳ.
- Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu bò: Tính đến ngày 25/11/2021, đã xảy ra tại 6.261 hộ/684 thôn/125 xã/8 huyện, thành phố, thị xã làm 10.070 con trâu bò mắc bệnh và chết, trong đó có 1.341 con chết, tiêu hủy.
- Bệnh Lở mồm long móng gia súc (LMLM): Xảy ra ở 6 thôn của 4 xã, thị trấn tại huyện Bố Trạch làm 115 con trâu bò mắc bệnh, không có trâu bò chết do bệnh, giảm 1,75 lần số ổ dịch so với cùng kỳ.
- Bệnh Tai xanh lợn, Cúm gia cầm: Không xảy ra.
Sau khi triển khai tiêm phòng vắc xin, bệnh VDNC trâu bò cơ bản đã được khống chế, hiện đã công bố hết dịch trên địa bàn toàn tỉnh. Riêng bệnh DTLCP do chưa có vắc xin để tiêm phòng nên đến nay vẫn còn xảy ra nhỏ lẻ ở vài nơi.
2.2. Dịch bệnh thủy sản
Trong năm 2021, chỉ xảy ra dịch bệnh đốm trắng (WSSV) 8 hộ/2 xã, phường/2 huyện, TX (Quảng Ninh và Ba Đồn) với tổng diện tích bị bệnh 2,774 ha giảm 4 lần về phạm vi dịch và 22 lần về diện tích bị bệnh so với cùng kỳ.
3. Một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
- Bệnh DTLCP tiếp tục tái phát tại các địa phương, nguyên nhân do mầm bệnh còn tồn tại trong môi trường, bệnh hiện chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu; chăn nuôi nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; tỷ lệ tiêm vắc xin phòng một số bệnh truyền nhiễm trên đàn lợn đạt thấp làm giảm sức đề kháng của vật nuôi.
- Bệnh VDNC là bệnh mới phát sinh lần đầu có đường truyền bệnh đa dạng, tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao; đồng thời công tác tuyên truyền ở một số địa phương còn chậm, chưa kịp thời; chăn nuôi trâu bò chủ yếu là nhỏ lẻ, theo hình thức thả rong.
- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm năm 2021 thấp, chưa đạt kế hoạch, thời gian thực hiện kéo dài, nguyên nhân do các loại vắc xin hầu hết là thương mại nên người chăn nuôi ít đầu tư tiêm phòng; dịch bệnh VDNC xảy ra cao điểm từ tháng 2 đến tháng 7 nên công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm chậm trễ; một số địa phương không có cán bộ thú y nên thiếu nhân lực để thực hiện.
- Ý thức của người dân trong việc chủ động phòng, chống dịch bệnh thủy sản còn hạn chế, khi dịch bệnh xảy ra người dân tự xử lý hoặc xử lý với nồng độ không đúng quy định; không báo cáo với chính quyền địa phương, gây khó khăn trong quá trình nắm bắt số liệu và quản lý công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các ổ dịch bệnh động vật tại các địa phương còn chậm, chưa quyết liệt; việc thực hiện chế độ báo cáo tình hình dịch bệnh chưa đúng quy định, nguyên nhân do một số cơ quan cấp huyện thiếu cán bộ có chuyên ngành chăn nuôi và thú y; một số nơi chức năng thú y do cán bộ không có chuyên môn kiêm nhiệm.
Năm 2022, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của tỉnh, ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, người dân chưa mạnh dạn đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, phòng chống dịch bệnh. Đồng thời, dịch bệnh trên động vật ngày càng diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh có tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ chết khá cao như bệnh Viêm da nổi cục, bệnh chưa có vắc xin tiêm phòng như bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh có khả năng lây sang người như Cúm gia cầm H5N1, H5N8, bệnh mới nổi do DIV1, hoại tử cơ (IMNV) trên tôm... nên nguy cơ dịch bệnh động vật tiếp tục phát sinh, lây lan trong thời gian tới là rất lớn.
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022
- Luật Thú y ngày 19/6/2015;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò giai đoạn 2022-2030”;
- Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025”;
- Công văn số 4117/BNN-TY ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022.
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân liên quan trong lĩnh vực thú y.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, phát hiện sớm, bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh kịp thời và hiệu quả ngay từ khi dịch bệnh mới phát sinh nhằm giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự phối hợp, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở trên tinh thần phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; quản lý chăn nuôi, giết mổ và giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, đặc biệt là những nơi có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao, đồng thời đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Chủ động các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để kịp thời xử lý khi dịch bệnh phát sinh trên địa bàn, ưu tiên sử dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh phải kịp thời, hiệu quả, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực phòng chống dịch bệnh; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.1. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách về công tác phòng, chống dịch, tác hại của dịch bệnh trên vật nuôi, thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả để người dân biết và thực hiện; thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh động vật; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện phòng, chống dịch bệnh; biểu dương kịp thời các điển hình tiêu biểu, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân còn chủ quan, không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền chuyên sâu có trọng điểm về công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng môi trường, khung lịch thời vụ thả giống thủy sản; định hướng người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm gia súc, gia cầm và thủy sản có nguồn gốc, đã được kiểm soát.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở, tờ rơi, áp phích, tổ chức hội thảo, hội nghị... về công tác phòng, chống dịch bệnh đặc biệt là các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên vật nuôi, thủy sản.
1.2. Đào tạo, tập huấn
- Phổ biến Luật Thú y và các văn bản liên quan đến công tác chăn nuôi thú y, quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, quy định của pháp luật về hành nghề thú y...
- Hướng dẫn Quy trình giám sát, kỹ thuật lấy mẫu chủ động phát hiện bệnh, kỹ thuật tiêm phòng, tiêu độc khử trùng và công tác báo cáo dịch bệnh.
- Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
1.3. Công tác tiêm phòng vắc xin
- Chủ động phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Thời gian: Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà các loại vắc xin cho vật nuôi (đợt 1: từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2022; đợt 2: từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2022); ngoài các đợt tiêm phòng chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm chưa được tiêm phòng, đàn nuôi mới hoặc đã hết thời gian miễn dịch.
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch: Khi có dịch xảy ra trên địa bàn, thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch theo phạm vi và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y.
- Loại vắc xin sử dụng, đối tượng tiêm phòng, liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và nhà sản xuất.
- Ngoài các loại bệnh bắt buộc phải tiêm phòng bằng vắc xin theo quy định, cần tăng cường tuyên truyền, khuyến khích người chăn nuôi chủ động phòng các bệnh khác bằng vắc xin với kinh phí tự chủ của cá nhân, tổ chức.
1.4. Công tác giám sát dịch bệnh
1.4.1. Giám sát chủ động phát hiện dịch bệnh
* Giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
Công tác giám sát dịch bệnh được tiến hành thường xuyên, liên tục bảo đảm đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Khi nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác minh tác nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Thực hiện lấy mẫu giám sát định kỳ theo thời gian, không gian tại các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ nhằm xác định sự lưu hành, biến chủng của các loại mầm bệnh khi chưa xảy ra dịch từ đó làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.
* Giám sát dịch bệnh thủy sản:
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động dịch bệnh trên tôm, cá nuôi định kỳ. Lấy mẫu ngẫu nhiên tại vùng nuôi trọng điểm của 05 địa phương (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn). Giám sát bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh vi bào tử trùng (EHP) trên tôm nuôi và một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi khác tùy tình hình thực tế.
- Căn cứ kết quả xét nghiệm, phân tích, đánh giá các vùng nuôi có nguy cơ bùng phát dịch bệnh, kịp thời đưa ra cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp xử lý.
1.4.2. Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Tổ chức lấy mẫu giám sát đánh giá tỷ lệ bảo hộ miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin trên đàn gia súc, gia cầm, ưu tiên các loại vắc xin do Trung ương, UBND tỉnh hỗ trợ.
1.5. Công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng
* Đối với động vật trên cạn: Tổ chức thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện theo các đợt phát động “Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi” khi địa phương có nguy cơ xảy ra dịch bệnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chính quyền cấp xã tổ chức các đội làm tổng vệ sinh, phun hóa chất khử trùng tại khu vực chăn nuôi hộ gia đình, chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật ở nông thôn, nơi công cộng, đường làng ngõ xóm, khu nhốt giữ động vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn. Những trại chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ động vật tập trung, cơ sở ấp trứng gia cầm tự túc vật tư, kinh phí, tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
* Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản: Chủ cơ sở thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng hệ thống ao nuôi và kênh mương cấp thoát nước trước và sau mỗi vụ nuôi, sản xuất giống.
1.6. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện theo quy trình, quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch động vật.
- Thành lập các Chốt kiểm dịch bệnh động vật tạm thời tại các trục đường giao thông Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh khi cần thiết nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua, nhập vào địa bàn tỉnh trong trường hợp dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm vào địa bàn hoặc đang xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y; Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản hướng dẫn chuyên môn liên quan.
- Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật đúng quy định đảm bảo sản phẩm động vật trước khi đưa ra thị trường đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo đúng quy định. Các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm dịch thủy sản giống, thủy sản bố, mẹ với cơ quan thú y không quá 2 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi trước khi xuất bán.
1.7. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thú y thủy sản
- Tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo quy định pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, đánh giá phân loại các cơ sở buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Kết hợp tuyên truyền quy định về thức ăn chăn nuôi với kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật liên quan đến chất lượng và an toàn thức ăn chăn nuôi; kiểm tra giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm.
1.8. Xây dựng vừng, cơ sở an toàn dịch bệnh
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc duy trì các điều kiện an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ con giống, vắc xin, hóa chất sát trùng cho các cơ sở có nhu cầu xây dựng an toàn dịch bệnh cấp xã, cấp trang trại nhằm khuyến khích, nhân rộng hiệu quả của mô hình an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương để tạo điều kiện, hình thành các chuỗi liên kết trong tiêu thụ sản phẩm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh.
1.9. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật.
- Đầu tư, mua mới một số thiết bị, máy móc phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, nâng cấp để đạt chuẩn ISO-17025.
1.10. Công tác thanh, kiểm tra
Tổ chức các đợt thanh, kiểm tra trong công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 6/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
1.11. Chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan định kỳ báo cáo hàng tháng kết quả thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y). Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo mục 2 Phụ lục 03 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và Điều 6 của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; đối với dịch bệnh động vật thủy sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016, cụ thể:
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác minh tác nhân gây bệnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp.
- Tổ chức phun tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Lập các Chốt kiểm dịch động vật tạm thời nhằm kiểm soát việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm ngăn chặn dịch lây lan.
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi trong vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh ra ngoài môi trường.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Công bố dịch và hết dịch theo quy định của Luật Thú y.
- Báo cáo diễn biến và kết quả xử lý ổ dịch vào 15 giờ hàng ngày và gửi văn bản về Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Nguồn kinh phí được bố trí từ nguồn Ngân sách Nhà nước; từ các Chương trình, Dự án và huy động nguồn lực xã hội hóa tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh, cụ thể:
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho các hoạt động ở cấp tỉnh bao gồm:
- Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn, giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; mua trang thiết bị, vật tư, hóa chất, vắc xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh; hỗ trợ thiệt hại, khôi phục sản xuất do dịch bệnh gây ra; ưu tiên kinh phí dự kiến hỗ trợ mua vắc xin Viêm da nổi cục trên trâu bò (tương đương với 100.000 liều vắc xin).
2. Ngân sách cấp huyện: Chủ động bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật, kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định; đảm bảo kinh phí cho các hoạt động ở địa phương.
3. Kinh phí của chủ vật nuôi: các chi phí để phòng, chống dịch ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Chi trả kinh phí trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch theo quy định.
4. Kinh phí đóng góp, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và bố trí các nguồn lực, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn có hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân trong phòng, chống dịch bệnh; khuyến khích chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học; xây dựng các mô hình chăn nuôi theo chuỗi liên kết nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát và mở rộng kênh tiêu thụ cho người chăn nuôi.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, phòng, ban liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật; tăng cường giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tập trung thực hiện tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng, kiểm soát việc vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
- Chủ động lấy mẫu giám sát, phát hiện bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nhằm xử lý dịch bệnh khi còn ở diện hẹp, hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành liên quan trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình xây dựng các nội dung, chuyên mục về tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật; chủ động nguồn kinh phí dự phòng cho công tác chống dịch; tham mưu UBND tỉnh kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định.
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người ở các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền lây từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị chức năng cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời về diễn biến tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh; xuất bản tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục, tin bài về công tác phòng chống dịch bệnh trên Trang thông tin điện tử để định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông tuyên truyền kịp thời, chính xác diễn biến tình hình, nguy cơ và tác hại dịch bệnh động vật để người dân biết, thực hiện.
6. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị trường: theo chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh đồng bộ, quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt để ổ dịch không để lây lan ra diện rộng; tăng cường tuần tra, kiểm soát tổ chức ngăn chặn, kịp thời phát hiện đấu tranh có hiệu quả và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn và từ nước ngoài vào Việt Nam; đặc biệt việc nhập, vận chuyển động vật hoang dã vào Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tăng cường kiểm tra giám sát, kiên quyết xử lý các hành vi trục lợi ép giá, gian lận thương mại, gây tâm lý hoang mang cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung kế hoạch để triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây