616393

Kế hoạch 2716/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030

616393
LawNet .vn

Kế hoạch 2716/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030

Số hiệu: 2716/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Minh Hùng
Ngày ban hành: 27/07/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2716/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Nguyễn Minh Hùng
Ngày ban hành: 27/07/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2716/KH-UBND

Hải Dương, ngày 27 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 -2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;

Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em bị bạo lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển cho mọi trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ em

- Chỉ tiêu 1. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2. Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3. Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 0,15 vào năm 2025 và 0,12 vào năm 2030; Giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 1,0 vào năm 2025 và dưới 1,0 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 1,5 vào năm 2025 và dưới 1,5 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và 12% vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 5. Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vacxin đạt trên 99%; Tỷ lệ 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 6. Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 1% vào năm 2030

- Chỉ tiêu 7. Duy trì 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và tiếp tục duy trì 100% đến năm 2030.

b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8. Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 2,5% vào năm 2025 và 2,3% vào năm 2030; 99% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 99,5% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 9. Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống 2,2% vào năm 2025 và dưới 2% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 10. Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 3,9% vào năm 2025 và xuống 3,5% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 11. Giảm tỷ suất trẻ bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và dưới 500/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống 15/100.000 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 12. Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

- Chỉ tiêu 13. Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% - 3% trên tổng số cặp đôi tảo hôn hàng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 14. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được khai sinh đạt 99% vào năm 2025, phấn đấu đạt 100% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em

- Chỉ tiêu 15. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 16. Duy trì tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,5% vào năm 2025 và đạt 99,9% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 17. Tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030; Phấn đấu duy trì không có trẻ em bỏ học bậc tiểu học vào năm 2025 và đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 18. Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 99% vào năm 2025 và đạt 99,5%vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở xuống dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới 0,03% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 19. Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 20. Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 21. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em (chung với cộng đồng) đến năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

d) Mục tiêu 4: Sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.

- Chỉ tiêu 22. Phấn đấu 40% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 23. Phấn đấu 90% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 24. Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 35% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

a) Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân tiếp tục quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện.

b) Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2021 - 2030; các mục tiêu của Chương trình hành động phải được cụ thể hóa trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của mỗi địa phương và kế hoạch của các sở, ngành.

c) Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.

d) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của tỉnh, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.

đ) Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, của toàn xã hội và gia đình đối với các vấn đề về trẻ em trong việc tổ chức thực hiện, quản lý theo dõi, tham mưu, đề xuất kịp thời những giải pháp hiệu quả, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030.

e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.

2. Rà soát, kiến nghị hoàn thiện pháp luật, chính sách; xây dựng một số cơ chế chính sách đặc thù của địa phương bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

a) Tiếp tục rà soát, đánh giá để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách, pháp luật phù hợp trong quá trình thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

b) Nghiên cứu, xây dựng một số chính sách đặc thù của tỉnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em thuộc các xã miền núi; trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; trẻ em trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh...

c) Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.

3. Phát triển dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế

a) Nâng cao năng lực, cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em; xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp, các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.

c) Chỉ đạo các đơn vị tham gia tiêm chủng thực hiện tốt hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong quản lý các số liệu tiêm chủng; tư vấn dinh dưỡng cho các bà mẹ về chế độ ăn bổ sung hợp lý, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng và kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ mang thai, người chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì.

d) Triển khai thực hiện đầy đủ Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con toàn diện, phát hiện sớm tình trạng lây nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai để kịp thời can thiệp các biện pháp dự phòng đối với mẹ và con.

đ) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp tỉnh; duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

4. Tăng cường truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em

a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân cùng chung tay phòng, chống bạo lực gia đình. Phải thật sự xem việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc là động lực để thúc đẩy toàn diện việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần vào việc thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em.

b) Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các chủ trương , chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ trẻ em như: Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em; Luật trẻ em; Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến trẻ em, các mục tiêu Chương trình hành động Vì trẻ em; Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em như: Tháng hành động Vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, ngày Toàn dân đưa trẻ em đến trường, ngày Vi chất dinh dưỡng trẻ em, Tết Trung thu, Diễn đàn trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao... Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc trẻ em”; xây dựng và duy trì, nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

c) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em: chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em, các quy định pháp luật hình sự về các tội xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.

d) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về vai trò, lợi ích của việc tiêm vắc xin; đa dạng hóa các hình thức, kênh thông tin để truyền tải thông điệp tới người dân qua Truyền hình, Báo, Website của ngành và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh, qua mạng xã hội Zalo, facebook… nhằm mang lại hiệu quả tích cực, hưởng ứng của cộng đồng, thay đổi cách nhìn nhận về công tác tiêm chủng và lợi ích của việc khám, chăm sóc định kỳ cho trẻ em và bà mẹ mang thai.

đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức trách nhiệm về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; triển khai các giải pháp kỹ thuật về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, ngăn chặn các trang Web, các chương trình, phần mềm ứng dụng, quảng cáo, trò chơi.. có tính chất bạo lực, không lành mạnh. Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em (111), các dịch vụ công tác xã hội để người dân và trẻ em liên hệ khi có nhu cầu tư vấn, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em hoặc thông báo tố giác các hành vi xâm hại, vi phạm quyền trẻ em.

5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.

b) Bố trí nguồn lực đầu tư cho từng mục tiêu, đồng thời lồng ghép với các mục tiêu chương trình, chính sách xã hội với việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em; các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.

c) Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, khu dân cư. Bố trí nhân viên và lực lượng làm công tác bảo vệ trẻ em có tâm huyết, năng lực đảm nhận công tác và có chính sách đãi ngộ hợp lý. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.

6. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác, tăng cường áp dụng những mô hình, kinh nghiệm hiệu quả về công tác trẻ em

Phối hợp với các cơ quan trung ương thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến các vấn đề về trẻ em. Tăng cường trao đổi, học tập những kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

7. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội

a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.

b) Hình thành các phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.

c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.

8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em

a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em và các hoạt động về báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet và các điểm kinh doanh dịch vụ Internet nhằm hạn chế tình trạng xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

b) Thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.

c) Nâng cấp, duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình, kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2030; hướng dẫn triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ việc ban hành hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Sở Lao động TB và XH chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em hàng năm.

- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.

- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.

- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em để giúp Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết các vấn đề trẻ em, thực hiện quyền của trẻ em theo quy định; Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Hải Dương để làm căn cứ triển khai các hoạt động hỗ trợ trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp việc cập nhật nâng cấp phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và Cục Thống kê tỉnh thực hiện khảo sát, thu thập các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến công tác trẻ em trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2025 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2030.

2. Sở Tư pháp

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh: rà soát, đánh giá để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách, pháp luật phù hợp trong quá trình thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; xây dựng một số chính sách đặc thù của tỉnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em thuộc các xã miền núi; trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; trẻ em trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh...

- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em. Trợ giúp pháp lý cho trẻ em trong các giai đoạn tố tụng; bảo vệ trẻ em trong xử lý vi phạm hành chính.

- Tham mưu UBND tỉnh giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; tăng cường quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh, nuôi con nuôi trong nước.

- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch.

3. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền và lợi ích của trẻ em. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại, bóc lột, bạo lực và mua bán trẻ em; Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thuộc chức năng quản lý của ngành.

- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 9 của Kế hoạch.

4. Sở Y tế

- Chủ trì, thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em; hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.

- Chỉ đạo các đơn vị tham gia tiêm chủng thực hiện tốt hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác trong quản lý các số liệu tiêm chủng; tư vấn dinh dưỡng cho các bà mẹ về chế độ ăn bổ sung hợp lý, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng và kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ mang thai, người chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện đầy đủ Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con toàn diện, phát hiện sớm tình trạng lây nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai để kịp thời can thiệp các biện pháp dự phòng đối với mẹ và con.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về vai trò, lợi ích của việc tiêm vắc xin; ngày Vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các hình thức, kênh thông tin để truyền tải thông điệp tới người dân qua Truyền hình, Báo, Website của ngành và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh, qua mạng xã hội Zalo, facebook… nhằm mang lại hiệu quả tích cực, hưởng ứng của cộng đồng, thay đổi cách nhìn nhận về công tác tiêm chủng và lợi ích của việc khám, chăm sóc định kỳ cho trẻ em và bà mẹ mang thai.

- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Kế hoạch.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học khi chưa hoàn thành bậc Trung học cơ sở.

- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.

- Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.

- Truyền thông phổ biến Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến trẻ em; Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh.

- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp, đảm bảo cho trẻ em khuyết tật và đảm bảo cơ hội, quyền học tập cho trẻ em khuyết tật theo quy định.

- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.

6. Sở Văn hoá - Thể thao và du lịch

- Tham mưu, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong gia đình; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình, câu lạc bộ về gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.

- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa nguy cơ bạo lực, xâm hại trẻ em trong các hoạt động du lịch; phối hợp với ngành Công an trong công tác quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có nhân thân về xâm hại trẻ em đến Việt Nam.

- Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch và thực hiện các nhiệm vụ phát sinh được giao theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

- Hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của Kế hoạch.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng...

- Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, triển khai các giải pháp kỹ thuật về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, ngăn chặn các trang Web, các chương trình, phần mềm ứng dụng, quảng cáo, trò chơi... có tính chất bạo lực, không lành mạnh, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.

- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép kịp thời theo quy định cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nhu cầu xuất bản các ấn phẩm thông tin, tài liệu không kinh doanh tuyên truyền về Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo xử lý nghiêm các cơ quan báo chí, xuất bản, các tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương, Báo Hải Dương

Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là hoạt động phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng, các chuyên trang, chuyên mục về chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.

10. Sở Kế hoạch và đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu cơ bản của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hướng dẫn các địa phương đưa vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Hướng dẫn huy động các nguồn vốn trong nước, vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

11. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất, hướng dẫn thực hiện các quy định về kiện toàn cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định; đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

12. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan (bao gồm cả các sở, ngành nêu trên) căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ban hành hoặc tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em; thu thập và công bố kịp thời số liệu thuộc bộ chỉ tiêu thống kê về trẻ em hàng năm thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan điều tra, khảo sát các chỉ số, số liệu chuyên ngành. Hàng năm đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thuộc phạm vi ngành được giao; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.

- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách Trung ương, của tỉnh; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.

- Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, khu dân cư. Bố trí nhân viên và lực lượng làm công tác bảo vệ trẻ em có tâm huyết, năng lực đảm nhận công tác và có chính sách đãi ngộ hợp lý.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.

14. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị tham gia, phối hợp với các cơ quan liên quan và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện trong quý III năm 2021 đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả triển khai, thực hiện cùng những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) để kịp thời giải quyết và tổng hợp báo cáo./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Để báo cáo)
- Cục BVCSTE; (Để báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban văn hóa xã hội HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, TX,TP;
- LĐVP UBND tỉnh: Ô Hơn, Ô Khanh;
- Lưu VT,KGVX.(20)Lai

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Hùng

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác