Kế hoạch 2695/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Gia Lai ban hành
Kế hoạch 2695/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 2695/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Hồ Phước Thành |
Ngày ban hành: | 17/11/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2695/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Hồ Phước Thành |
Ngày ban hành: | 17/11/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2695/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 17 tháng 11 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”.
Để triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo phân công tại Quyết định 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
1. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu là yêu cầu khách quan, kế thừa kết quả của giai đoạn trước, khắc phục các tồn tại, hạn chế và chủ động ứng phó với những thách thức trong giai đoạn mới; được thực hiện toàn diện, thận trọng, từng bước, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công khai, minh bạch; tận dụng tối đa các nguồn lực tự xử lý của tổ chức tín dụng; giữ vững sự ổn định, an toàn; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.
2. Huy động và sử dụng mọi nguồn lực hợp pháp, bao gồm cả nguồn lực xã hội, nguồn lực từ các tổ chức tín dụng và nguồn lực Nhà nước để cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém, xử lý nợ xấu.
3. Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn đa dạng về sở hữu và loại hình, hoạt động an toàn hiệu quả, trong đó các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo, dẫn dắt thị trường.
1. Mục tiêu tổng quát.
1.1. Tạo bước chuyển rõ rệt, thực chất trong cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh gắn với xử lý nợ xấu; duy trì sự ổn định, phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, không để phát sinh những tổ chức tín dụng yếu kém.
1.2. Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng theo hướng hoạt động lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đáp ứng các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận thông lệ Quốc tế. Các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo dẫn dắt thị trường, có đủ năng lực cạnh tranh.
1.3. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh. Nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành và ngăn ngừa tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo và sở hữu có tính chất thao túng, chi phối trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể.
2.1. Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.
2.2. Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
2.3. Phấn đấu tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17% vào cuối năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.
2.4. Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu về vốn, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân, hướng tới mục tiêu chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa bàn có nhiều khó khăn.
2.5. Phát triển hệ thống các tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
2.6. Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã thực hiện tốt vai trò là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân (thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân); hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là hợp tác xã khác trên địa bàn tỉnh.
2.7. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức dưới 3% (không bao gồm các tổ chức tín dụng yếu kém).
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Giải pháp chung.
1.1. Nghiên cứu, góp ý xây dựng các dự thảo, cũng như sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.
1.2. Chủ động điều hành các giải pháp tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và quá trình cơ cấu lại tổ chức tín dụng. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.
1.3. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra ngân hàng theo hướng chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với công tác giám sát; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an toàn cao.
1.4. Tiếp tục đổi mới công tác giám sát theo hướng nâng cao hiệu quả giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng an toàn hệ thống.
1.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Giải pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng.
2.1. Các chi nhánh ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo phương án cơ cấu lại của hệ thống đã được phê duyệt để đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã đối với quỹ tín dụng nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường khả năng điều hòa vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân; chủ động, tích cực tham gia xử lý đối với quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động.
2.3. Tiếp tục củng cố các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại quỹ tín dụng nhân dân hàng năm để qua đó phân loại quỹ tín dụng nhân dân theo 02 nhóm: Nhóm quỹ tín dụng nhân dân hoạt động bình thường và nhóm quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro để có giải pháp quản lý và xử lý phù hợp theo quy định.
- Đối với nhóm quỹ tín dụng nhân dân hoạt động bình thường: Tiếp tục kiểm soát hoạt động (quy mô, địa bàn) đảm bảo hoạt động tập trung chủ yếu phục vụ thành viên, hạn chế huy động tiền gửi và cho vay khách hàng không phải thành viên.
- Đối với nhóm quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro: Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, xử lý theo quy định đối với các quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt xảy ra vụ việc vi phạm pháp luật, xác định không có khả năng phục hồi hoạt động.
2.4. Khuyến khích, tạo điều kiện để từng bước phát triển các tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh và đảm bảo hoạt động an toàn, bền vững theo định hướng thị trường; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng cho các hộ gia đình, người có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ; thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
3. Giải pháp xử lý nợ xấu.
3.1. Các tổ chức tín dụng thường xuyên đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng quy định pháp luật; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm; thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; tiếp tục triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan công an, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án các cấp trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, nhằm bảo đảm thu hồi tối đa giá trị các khoản nợ, hạn chế thiệt hại cho các tổ chức tín dụng.
3.2. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu, đặc biệt là hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính tại địa phương để xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm, các thủ tục liên quan đến pháp lý các dự án bất động sản là tài sản bảo đảm của ngân hàng để tháo gỡ khó khăn, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; tạo điều kiện để tổ chức tín dụng có thể xử lý nhanh tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu liên quan đến các vụ án đang được xử lý tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Huy động và sử dụng mọi nguồn lực (bao gồm cả nguồn lực xã hội và nguồn lực Nhà nước để hỗ trợ cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém và xử lý nợ xấu) bao gồm: (1) Nguồn từ trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; (2) Nguồn tiền từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền; (3) Quỹ dự phòng nghiệp vụ của bảo hiểm tiền gửi; (4) Nguồn lực từ ngân sách nhà nước; (5) Các nguồn lực hợp pháp khác.
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch thực hiện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nội dung, tiến độ đề ra; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm về tiến độ, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
1.2. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
1.3. Tiếp tục củng cố, chấn chỉnh nhằm đảm bảo quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
1.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp tại Đề án 209 “Củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
1.5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về kết quả hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu nói riêng.
1.6. Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với các cơ quan chức năng để có các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
1.7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngành ngân hàng. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển ổn định của thị trường vàng, thị trường ngoại hối; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng cho nền kinh tế, đặc biệt là tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như đầu tư, kinh doanh chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản.
2. Cục Thi hành án dân sự: Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định pháp luật về thi hành án dân sự; nghiên cứu kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự cho phù hợp; phối hợp, hỗ trợ các tổ chức tín dụng và VAMC thi hành bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
3. Sở Xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng), đảm bảo thông tin công khai, minh bạch, kịp thời.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
4. Công an tỉnh.
4.1. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện và điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
4.2. Chỉ đạo cơ quan công an các cấp tăng cường phối hợp với các tổ chức tín dụng, VAMC đảm bảo an ninh trật tự trong việc thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
4.3. Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan đẩy nhanh việc điều tra, xét xử và thi hành án nghiêm minh đối với các vụ án liên quan đến ngân hàng, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng, người gửi tiền và hạn chế tối đa tổn thất của toàn xã hội.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo các cơ quan tài nguyên và môi trường thường xuyên cập nhật, công khai thông tin về các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên hệ thống trang thông tin điện tử của cơ quan tài nguyên và môi trường để các bên liên quan nắm bắt.
7. Các tổ chức tín dụng.
7.1. Các chi nhánh ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của hệ thống đã được phê duyệt để đạt được mục tiêu đã đề ra.
7.2. Các quỹ tín dụng nhân dân tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp tại Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; kiểm soát hoạt động (quy mô, địa bàn) đảm bảo hoạt động tập trung chủ yếu phục vụ thành viên, hạn chế huy động tiền gửi và cho vay khách hàng không phải là thành viên; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cấp và hoàn thiện phần mềm, tối đa tin học hóa trong hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản trị, quản lý tài chính, hạch toán, kế toán của quỹ tín dụng nhân dân và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
7.3. Bảo đảm ổn định hoạt động và an toàn tài sản của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong quá trình thực hiện cơ cấu lại.
7.4. Chủ động phối hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho cơ quan chức năng để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
7.5. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động ngân hàng nói chung và cơ cấu lại tổ chức tín dụng nói riêng.
7.6. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đầy đủ, kịp thời, trung thực kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có) về việc thực hiện phương án cơ cấu đã được phê duyệt.
8. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan.
8.1. Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch; định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trước ngày 05 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.2. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh trong việc quản lý, giám sát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” được phê duyệt theo Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây