Kế hoạch 265/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 265/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 265/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 07/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 265/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 07/08/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 07 tháng 8 năm 2019 |
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh đến ngày 31/12/2019; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2021 - 2030 và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện đế kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước đây.
- Công tác điều tra thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.
2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
2.1. Phạm vi thực hiện
Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh, ở các cấp hành chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê. Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.
2.2. Đối tượng thực hiện
Đối tượng kiểm kê đất đai năm 2019 gồm: Diện tích các loại đất, các loại đối tượng sử dụng, đối tượng được giao để quản lý; tình hình quản lý và sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa, các ban quản lý rừng Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là Ban quản lý rừng) và các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp, các dự án xây dựng nhà ở thương mại, các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp.
2.3. Đơn vị điều tra
Đơn vị thực hiện điều tra kiểm kê gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa; ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại; các tổ chức sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; ban quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi là Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh).
3. Nội dung, đối tượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
3.1. Kiểm kê đất đai
a) Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2019
- Kiểm kê diện tích đất đai theo các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT).
b) Kiểm kê chi tiết một số loại đất theo yêu cầu của Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Chỉ thị số 15/CT-TTg), gồm:
- Tình hình quản lý, sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa gồm: Diện tích đất được giao có thu tiền, không thu tiền hoặc thuê đất; diện tích đất đang sử dụng sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê; diện tích đất đang sử dụng sử dụng không đúng mục đích; diện tích chưa sử dụng; diện tích đang có tranh chấp; diện tích để bị lấn, bị chiếm; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
- Tình hình quản lý, sử dụng đất của các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp gồm: diện tích các loại đất đang sử dụng, diện tích chưa sử dụng; diện tích đất được giao có thu tiền, không thu tiền hoặc được thuê đất; diện tích đất sử dụng đúng mục đích, sử dụng không đúng mục đích được giao (như: tự ý chuyển sang sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp hoặc bố trí làm nhà ở cho người lao động); diện tích đang cho thuê, cho mượn; diện tích để bị lấn, bị chiếm; diện tích đang có tranh chấp; dự kiến sẽ bàn giao cho địa phương; diện tích đã đo đạc địa chính; tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tình hình quản lý, sử dụng đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại (đối với các dự án chưa hoàn thành, chưa bàn giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng) gồm: diện tích theo hình thức giao đất, thuê đất; diện tích đang sử dụng đúng mục đích, sử dụng không đúng mục đích được giao đất, thuê; diện tích chậm tiến độ theo dự án đầu tư được duyệt; diện tích đất chưa sử dụng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của chủ đầu tư; tình hình sử dụng căn hộ để ở tại dự án; tình hình cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.
- Tình hình quản lý, sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh gồm: diện tích đất được giao, được thuê; diện tích sử dụng đúng mục đích, diện tích sử dụng vào mục khác; diện tích đang cho thuê, cho mượn; diện tích đang có tranh chấp; diện tích để bị lấn, bị chiếm; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (đối với công trình công cộng có mục đích kinh doanh); tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
- Tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là quỹ đất công ích xã) gồm; vị trí, diện tích, hình thức để tập trung hay phân tán, tình hình sử dụng quỹ đất công ích xã vào mục đích nông nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019; tình hình lập hồ sơ quản lý quỹ đất công ích xã; tình hình sử dụng quỹ đất công ích xã vào các mục đích khác ngoài mục đích nông nghiệp trong 5 năm qua (từ năm 2015 đến 2019) theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật Đất đai.
c) Một số nội dung kiểm kê khác theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm kê diện tích đất sạt lở, bồi đất trong 5 năm qua bao gồm: Diện tích bị sạt lở, diện tích bồi đất ven sông, theo các loại đất chính (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng).
- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bao gồm: diện tích cần xây dựng hạ tầng và diện tích đã hoàn thành xây dựng hạ tầng; diện tích để chuyển nhượng, cho thuê sản xuất kinh doanh, trong đó: diện tích đã chuyển nhượng, cho thuê để sản xuất kinh doanh; tỷ lệ lấp đầy; tình hình cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và cho người sử dụng đất sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
Nội dung, phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
3.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đến năm 2019
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được thu thập, tổng hợp, phải thực hiện phân tích; đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai 5 năm qua. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tình hình giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục.
3.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT; trong đó cần phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; tình hình quản lý, sử dụng đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa; đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có); làm rõ những điểm còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
b) Kiểm kê chi tiết một số loại đất theo yêu cầu của Chỉ thị số 15/CT-TTg
- Kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa; ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; các dự án xây dựng nhà ở thương mại; các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; khu công nghiệp, cụm công nghiệp: được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp kết hợp điều tra gián tiếp do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã thực hiện trên cơ sở tổ chức cho người sử dụng đất kê khai, kết hợp kiểm tra thực tế và hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất để tổng hợp, báo cáo theo mẫu biểu quy định tại danh mục biểu mẫu kiểm kê chuyên đề năm 2019 kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (sau đây gọi là Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT).
- Kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích: được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu cho thuê đất công ích của xã (hợp đồng thuê đất, sổ sách theo dõi việc cho thuê đất) và các loại bản đồ sử dụng cho quản lý đất đai ở địa phương (bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, sơ đồ giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP), kết hợp với bản đồ kiểm kê đất đai để tổng hợp các thửa đất nông nghiệp công ích của xã; sử dụng phần mềm kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp kết quả kiểm kê đất nông nghiệp công ích của các cấp xã, huyện, tỉnh tổng hợp theo mẫu biểu quy định tại danh mục biểu mẫu kiểm kê chuyên đề năm 2019 kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT.
- Kiểm kê diện tích bị sạt lở, bồi đắp trong 5 năm (2015-2019); do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện gắn với quá trình kiểm kê đất đai bằng phương pháp sử dụng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê năm 2014 kết hợp với các loại bản đồ khác để khoanh vẽ, xác định diện tích các khu vực bị sạt lở hoặc bồi đắp trong 5 năm qua để tổng hợp, báo cáo. Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra thực tế việc khoanh vẽ trước khi tiếp nhận, tổng hợp kết quả cáo theo mẫu biểu quy định tại danh mục biểu mẫu kiểm kê chuyên đề năm 2019 kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT.
c) Việc tính toán, xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 áp dụng công nghệ thông tin theo phần mềm của Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo độ chính xác và quản lý thống nhất số liệu.
d) Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở các cấp để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất phản ánh đúng thực tế sử dụng đất:
- Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thực hiện kiểm tra, giám sát công tác thực hiện và kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 theo quy định tại Điều 22 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT. Việc kiểm tra được tiến hành trong tất cả các công đoạn các cấp nhất là quá trình điều tra khoanh vẽ, tổng hợp số liệu ở cấp xã;
- Trước khi tiếp nhận kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các cấp, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra thẩm định về các nội dung theo đúng quy định tại Điều 22 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT, trong đó:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc khoanh vẽ, tổng hợp số liệu của tối thiểu 4 đơn vị cấp xã thuộc mỗi đơn vị cấp huyện.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc khoanh vẽ của 1/3 tổng diện tích của mỗi xã trên địa bàn huyện và việc tổng hợp số liệu của tất cả các xã trong huyện.
5. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành ở từng cấp
5.1. Thời điểm kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 theo quy định tại khoản a mục 4 Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
5.2. Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai được quy định như sau:
- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 01 năm 2019.
- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01 tháng 3 năm 2019.
- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- Ban chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh hoàn thành và kết quả đất an ninh, quốc phòng gửi cho UBND các huyện, thành phố trước ngày 30 tháng 12 năm 2019 để tổng hợp báo cáo; gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 01 năm 2020.
6. Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019
6.1. Đối với nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2019:
- Hồ sơ giao nộp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ năm 2019 của Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai định kỳ năm 2019 đất an ninh, quốc phòng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
6.2. Đối với nội dung kiểm kê chuyên đề theo Chỉ thị 15/CT-TTg:
a) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã giao nộp: Biểu kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Biểu tổng hợp quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Biểu tổng hợp quỹ đất đã sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc để bồi thường cho người bị thu hồi đất trong 5 năm (từ 2015 - 2019); Biểu kiểm kê diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp trong 5 năm (2015-2019); giao nộp 3 bộ giấy và 02 bộ số).
b) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nộp: Biểu kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích và biểu kiểm kê diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp trong 5 năm (2015-2019) của toàn huyện, thành phố; giao nộp 02 bộ giấy và 02 bộ số)
c) Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nộp:
- Tờ kê khai về tình hình quản lý, sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa, các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp, các dự án xây dựng nhà ở thương mại, các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (01 bộ dạng số).
- Biểu kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa, các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp, các dự án xây dựng nhà ở thương mại, các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh và biểu kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; biểu kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; biểu kiểm kê diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp (01 bộ số và bản giấy).
7. Kinh phí kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019
- Kinh phí kiểm kê đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo đảm, các nhiệm vụ do cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
- Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh việc cân đối bố trí kinh phí trong năm 2019 từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8.1. Cấp tỉnh:
a) Thành lập Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai cấp tỉnh:
- Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
+ Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban;
+ Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó ban thường trực;
+ Lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Giao thông Vận Tải - Xây dựng, Cục thống kê, Chi cục Kiểm lâm, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh là Ủy viên.
- Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo: Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Là chủ đầu tư thực hiện dự án;
+ Thẩm định hồ sơ năng lực và lựa chọn tư vấn để thực hiện nội dung kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thẩm định năng lực, lựa chọn tư vấn xây dựng phương án thiết kế kỹ thuật - dự toán kinh phí cho toàn tỉnh và từng huyện, thành phố gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
b) Thành lập tổ Tổng hợp:
- Thành phần tổ tổng hợp:
Gồm 10 đến 15 người là cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan.
- Nhiệm vụ tổ tổng hợp:
+ Giúp Ban chỉ đạo thực hiện toàn bộ nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tập huấn cho cán bộ kiểm kê cấp huyện và các đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất trên;
+ Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc cấp huyện thực hiện kiểm kê đất đai theo đúng kế hoạch của tỉnh (cử ra 9 người, phân công mỗi người trực tiếp phụ trách 1 huyện);
+ Tổng hợp số liệu kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; kiểm tra sản phẩm giao nộp, lập báo cáo toàn tỉnh đúng thời hạn quy định.
c) Tổ chức hội nghị triển khai:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ tiến độ kế hoạch kiểm kê chủ động chuẩn bị các nội dung, tài liệu phục vụ hội nghị triển khai công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của tỉnh.
d) Chuẩn bị tài liệu, tư liệu, vật tư, kinh phí phục vụ kiểm kê đất đai:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, tư liệu, vật tư và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán, thẩm định, cấp kinh phí phục vụ công tác kiểm kê cụ thể:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện, lập dự toán kinh phí, kế hoạch cấp phát kinh phí, vật tư kỹ thuật cho từng cấp để đảm bảo hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2019 đúng tiến độ;
+ Soạn thảo các văn bản hướng dẫn, phổ biến chủ trương về tổng kiểm kê đất đai năm 2019 đến cấp huyện trong tỉnh.
+ Chuẩn bị các vật tư, tài liệu, biểu mẫu để cung cấp cho cấp huyện và cấp xã; thu thập, chỉnh lý hoàn thiện bản đồ gốc, bản đồ nền phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp (xã, huyện, tỉnh);
+ In nhân bản và cấp phát đầy đủ các loại tài liệu, biểu mẫu, bản đồ nền cho các cấp xã, huyện để phục vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở 03 cấp xã, huyện, tỉnh.
8.2. Cấp huyện:
a) Thành lập Ban chỉ đạo tổng kiểm kê đất đai cấp huyện:
- Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
+ Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm Trưởng ban;
+ Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó ban thường trực;
+ Lãnh đạo các ngành: Thống kê, Tài chính - Kế hoạch, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế Hạ tầng, Hạt Kiểm lâm, Ban Chỉ huy quân sự huyện, Công an huyện là Ủy viên.
- Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo:
Giúp UBND cấp huyện lập phương án, kế hoạch và chỉ đạo UBND cấp xã, các ngành trong huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn huyện, thành phố theo đúng kế hoạch của tỉnh.
b) Thành lập tổ công tác của huyện:
- Thành phần:
Gồm 8 đến 10 người là cán bộ chuyên môn của các phòng ban: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp & PTNT (phòng Kinh tế), Tài chính Kế hoạch, Nội vụ, Kiểm lâm...
- Nhiệm vụ:
+ Giúp Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai theo đúng kế hoạch của cấp huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cấp huyện, xã; kiểm tra sản phẩm giao nộp, lập báo cáo cấp huyện theo đúng thời gian quy định;
+ Phối hợp với các đơn vị tư vấn tổ chức hội nghị triển khai; tiếp nhận và cấp phát đầy đủ các loại vật tư, tài liệu, biểu mẫu, bản đồ nền phục vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cho cấp xã trên địa bàn.
8.3. Cấp xã:
- Thành phần tổ công tác:
+ Công chức địa chính đất đai xã làm tổ trưởng.
+ Trưng tập một số cán bộ, công chức của xã để tham gia tổ công tác (Thống kê, Tài chính, Công chức địa chính xây dựng, nông, lâm nghiệp....).
- Nhiệm vụ của tổ công tác:
+ Lập kế hoạch và phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức thực hiện các nội dung tổng kiểm kê đất đai theo kế hoạch và hướng dẫn của tỉnh.
+ Hoàn thiện tài liệu, hồ sơ kiểm kê đất đai cấp xã và giao nộp đúng thời hạn quy định.
9. Thời gian thực hiện các nội dung của công tác kiểm kê
9.1. Công tác chuẩn bị thực hiện kiểm kê đất đai ở các cấp gồm các nộp dung quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT cụ thể như sau:
- Đối với cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước tháng 8/2019;
- Đối với cấp xã hoàn thành các công tác chuẩn bị trước ngày 01/8/2019.
9.2. Tổ thực hiện kiểm kê đất đai theo các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và mục 3 kế hoạch này, cụ thể như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 đến trước ngày 16 tháng 01 năm 2020
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung tổ chức chỉ đạo cấp xã thực hiện và hoàn thành việc kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả về cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm 2020;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hoàn thành tổ chức kiểm kê chi tiết đối với đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đang quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; các dự án xây dựng nhà ở thương mại; các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh; quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích xã; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; diện tích đất bị sạt lở; bồi đắp.
b) Từ ngày 16 tháng 01 năm 2020 đến trước ngày 16 tháng 4 năm 2020
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoàn thành việc kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp xã; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, nộp báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 3 năm 2020;
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoàn thành việc kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp huyện; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh, nộp báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;
c) Tháng 5 năm 2020: Tổng kết, công bố kết quả kiểm kê toàn tỉnh; khen thưởng.
d) Công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2019
Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ được công bố trên toàn tỉnh;
Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp kết quả kiểm kê đất đai theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành.
Để thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ở đơn vị mình theo đúng kế hoạch của tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây