112161

Kế hoạch 2569/KH-BNN-TTr thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

112161
LawNet .vn

Kế hoạch 2569/KH-BNN-TTr thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu: 2569/KH-BNN-TTr Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 11/08/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2569/KH-BNN-TTr
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 11/08/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2569/KH-BNN-TTr

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2010

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân và Kế hoạch hành động số 640/BCS-KH ngày 31/3/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân theo chỉ đạo tại Thông báo số 307-TB/TW ngày 10/02/2010 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Triển khai Công văn số 1844/TTCP-VP ngày 29/6/2010 của Thanh tra Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

A. MỤC TIÊU

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT trong việc đổi mới công tác tiếp công dân, đề ra các giải pháp cụ thể đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức (bộ phận) tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chủ động giải quyết khiếu kiện ngay từ cơ sở; hạn chế tình trạng khiếu kiện vượt cấp, không để phát sinh khiến kiện đông người, kéo dài, gây thêm phức tạp và khiếu kiện vượt cấp lên Bộ và Trung ương.

B. YÊU CẦU

1. Thủ trưởng các đơn vị quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác tiếp công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, gắn việc tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân ngay tại các cơ quan, đơn vị cơ sở.

2. Đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tiếp công dân hiện nay.

3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm làm rõ vị trí, vai trò, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan (bộ phận) tiếp công dân, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy quyền dân chủ của nhân dân.

C. NỘI DUNG 

Đổi mới công tác tiếp công dân tập trung vào việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân; kiện toàn tổ chức, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan (bộ phận) tiếp công dân; tăng cường đội ngũ và chất lượng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân; có cơ chế, chính sách chế độ ưu đãi thỏa đáng đối với người làm công tác tiếp công dân và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc phục vụ tiếp công dân.

I. NÂNG CAO NHẬN THỨC, TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tiếp công dân, coi việc tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức; là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị. Việc kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị phải gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong công tác tiếp công dân.

2. Định kỳ vào ngày 10 và 20 hàng tháng (trường hợp trùng vào ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật thì bố trí vào ngày hôm trước, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì phân công cấp phó tiếp và thông báo công khai cho công dân biết. Sau khi tiếp công dân phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với công tác tiếp công dân.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực làm công tác tiếp công dân; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cần thiết cho Phòng (bộ phận) tiếp công dân; phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cử cán bộ tham gia công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tổ chức đoàn thể tại cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia, thực hiện quyền giám sát theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. 

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân tới các cán bộ, công chức nói chung và cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân nói riêng. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác tiếp công dân. Tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Sau thanh, kiểm tra phải có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém và xử lý kịp thời, nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.

II. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

1. Về mô hình tổ chức

a) Ở Bộ: Trụ sở tiếp công dân tại Văn phòng Bộ (số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội), giao Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ thường trực, Tổng cục và các Cục, Vụ giúp Bộ trưởng thực hiện tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.

b) Ở các Tập đoàn, Tổng công ty và tương đương: Giao cho Văn phòng chủ trì, phối hợp với Ban (Phòng) Thanh tra giúp HĐQT, Tổng giám đốc thực hiện thường trực tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền.

c) Ở các cơ quan, đơn vị khác: Giao cho Phòng Hành chính Tổ chức chủ trì, phối hợp với Ban (Phòng) Thanh tra giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện thường trực tiếp công dân để tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền (sau đây gọi chung là Trụ sở tiếp công dân).

2. Về hoạt động của Trụ sở tiếp công dân

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thể chế hóa bằng quy chế, quy định quy trình tiếp dân công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

b) Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền tại các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên phối hợp công tác, tăng cường trao đổi thông tin trực tiếp với Thanh tra Bộ để thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

d) Từng bước thiết lập hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, nối mạng Internet, tạo điều kiện để công dân được biết quá trình giải quyết đơn, thư, qua đó giám sát các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn, thư; nghiên cứu việc trả lời công dân trên mạng Internet kết quả tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân

a) Chức năng của Trụ sở tiếp công dân

Trụ sở tiếp công dân có chức năng tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân; chuẩn bị kế hoạch, nội dung, các điều kiện cần thiết để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp công dân.

b) Nhiệm vụ của Trụ sở tiếp công dân

- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.

- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

- Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ số lượng đơn thư tiếp nhận và phân loại, xử lý kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Quyền hạn của Trụ sở tiếp công dân

- Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, Trụ sở tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực quản lý cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp giải quyết. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, Trụ sở tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp.

- Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan cấp dưới giải quyết, trả lời về vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Trụ sở tiếp công dân chuyển đến.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, nội dung, tài liệu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp tiếp công dân.

- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi tiếp công dân.

- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với thực tiễn.

- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm quy chế tiếp công dân.

- Yêu cầu cơ quan công an kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của Nhà nước và cá nhân.

d) Nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân

- Có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho công dân hiểu đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Giải thích, từ chối tiếp những người khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.

- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với cán bộ của các cơ quan, đơn vị liên quan cùng tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để làm tốt nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp.

- Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày; tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách Trụ sở tiếp dân giao.

4. Mối quan hệ của Trụ sở tiếp công dân với các cơ quan

a) Mối quan hệ của Trụ sở tiếp công dân với các cơ quan, đơn vị

- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ tham gia tiếp dân, cung cấp thông tin để Trụ sở tiếp công dân làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Trụ sở tiếp công dân cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên với Trụ sở tiếp công dân cấp trên.

b) Mối quan hệ của Trụ sở tiếp công dân của Bộ với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước.

- Trụ sở tiếp công dân của Bộ có trách nhiệm phối hợp với các địa phương và Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước để làm tốt công tác tiếp công dân.

- Trụ sở tiếp công dân của Bộ có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước (Thanh tra Chính phủ).

- Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về công tác, tổ chức, nghiệp vụ tiếp công dân; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

III. TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ LÀM VIỆC TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ VÀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và bảo đảm số chất lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân.

2. Bổ sung cán bộ có năng lực, phẩm chất, có kỹ năng công tác tiếp dân cho bộ phận tiếp công dân. Cán bộ tiếp công dân phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm; có tác phong gần gũi quần chúng, am hiểu tâm lý; có kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức pháp luật, được đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, xây dựng đội ngũ cán bộ tiếp dân chuyên trách; có chính sách đãi ngộ đặc thù, thỏa đáng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo được hưởng phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên như thanh tra viên (Nghị định 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với CB, CC, VC và lực lượng vũ trang; Thông tư 04/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Liên Bộ Nội vụ, Tài chính về phụ cấp thâm niên nghề), phụ cấp tiếp dân, xử lý đơn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 586/TTg-KGVX ngày 22/4/2008 (chi tiết tại Công văn số 2060/TTCP-TCCB ngày 03/10/2008 của Tổng Thanh tra như sau: cán bộ khi trực tiếp tiếp công dân được hưởng mức hỗ trợ 25.000đ/ngày; đối với Thanh tra viên được hưởng phụ cấp nghề thì mức hỗ trợ 15.000đ/ngày) nhằm khuyến khích, động viên và thu hút cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt về làm công tác tiếp công dân.

4. Các cơ quan, đơn vị làm việc tại khu Văn phòng Bộ, thực hiện tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ (số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội); các cơ quan đơn vị khác tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan, nhưng phải có phòng tiếp công dân riêng, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân theo Quy chế tiếp công dân của Bộ đã ban hành kèm theo Quyết định số 2885/QĐ-BNN-TTr ngày 21/9/2004.

5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, trước mắt xây dựng phần mềm quản lý, khai thác dữ liệu về thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông duyệt tại Quyết định số 1538/QĐ-BTTTT ngày 28/10/2008; từng bước kết nối hệ thống mạng với Thanh tra Chính phủ và trên phạm vi toàn ngành để thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu tiếp công dân vào hệ thống.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ  

- Chủ trì Trụ sở tiếp công dân của Bộ, kiểm tra xem xét các điều kiện cần thiết để nếu cần thì đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cho Trụ sở tiếp công dân.

- Thường xuyên phối hợp với Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện tốt công tác thường trực tiếp công dân.

- Chủ động bố trí kế hoạch để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tiếp công dân vào ngày 20 hàng tháng (trường hợp trùng vào ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật thì bố trí vào ngày hôm trước), không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất.

2. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ

- Phối hợp với Văn phòng Bộ, chủ trì tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ.

- Phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ, thực hiện tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng Quy chế tiếp công dân thay thế Quy chế tiếp công dân ban hành kèm theo Quyết định số 2885/QĐ-BNN-TTr ngày 21/9/2004 của Bộ trưởng theo hướng gắn công tác tiếp công dân với việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp với Vụ Tài chính và Văn phòng Bộ nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tăng cường cơ sở vật chất cho Trụ sở tiếp công dân theo nội dung của Kế hoạch.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phục vụ việc tra cứu, tìm hiểu của các cơ quan, tổ chức và công dân.

- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả với Bộ trưởng.

3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

- Các Tổng cục, Cục, Vụ và các đơn vị có liên quan phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc chuyên ngành mình phụ trách khi nhận được thông báo của Thanh tra Bộ hoặc của Thường trực Văn phòng, các đơn vị cử cán bộ tham gia đến Trụ sở tiếp công dân để tiếp dân.

- Tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân theo Kế hoạch của Bộ.

4. Trách nhiệm của Vụ Tài chính

Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Thanh tra và Văn phòng Bộ nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tăng cường cơ sở vật chất cho Trụ sở tiếp công dân theo nội dung của Kế hoạch.

5. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ

Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ và các cơ quan hữu quan tăng cường biên chế đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân.

II. THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát và kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân trước ngày 30/12/2010. Qua rà soát, tổng hợp báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân cần bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về Thanh tra Bộ tổng hợp, xây dựng kế hoạch mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Trước ngày 20/12/2010, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này về Thanh tra Bộ để tổng hợp ý kiến, kiến nghị và đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời những vướng mắc trong thực hiện Kế hoạch.

3. Trước ngày 30/5/2011, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (thay b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Thanh tra Chính phủ (để phối hợp);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Lưu: VT, TTr.   

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác