Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 253/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 253/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 253/KH-UBND |
An Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ngăn chặn sự gia tăng của tình trạng này thông qua việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2. Các chỉ tiêu đến năm 2025:
- Tối thiểu 50% người bị bạo lực trên cơ sở giới tìm kiếm sự trợ giúp từ cơ quan cung cấp dịch vụ.
- 100% trường hợp có nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới bằng các hình thức đa dạng, phù hợp với các nhóm đối tượng:
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp, tổ chức và cá nhân trong phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông hướng tới các nhóm đối tượng phù hợp với mục tiêu vận động chính sách và vận dụng xã hội, tạo sự thay đổi nhận thức, thực hành về bình đẳng giới trong các tầng lớp nhân dân; chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, trẻ em trai, thanh niên nhằm tạo sự thay đổi trong xã hội.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
- Duy trì, mở rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Thực hiện thí điểm các mô hình hỗ trợ sinh kế và tự chủ về mặt tài chính cho các nhóm đối tượng phù hợp với tình hình thực tế.
- Nhân rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Nghiên cứu, thí điểm triển khai Tổng đài điện thoại quốc gia hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên phụ trách lĩnh vực liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới.
4. Huy động hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế trong phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở ngành, đoàn thể và các địa phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan chủ trì thực hiện xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Chương trình.
- Xây dựng và hướng dẫn các điều kiện, tiêu chuẩn của các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan triển khai thí điểm các mô hình của Chương trình này.
- Thực hiện triển khai Tổng đài điện thoại quốc gia hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình và tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và đơn vị có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân; phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm mua bán người.
3. Sở Tư pháp
Hướng dẫn về trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
4. Sở Y tế
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn và tăng cường kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện tuyên truyền về bình đẳng giới trong triển khai công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tích cực triển khai các giải pháp để bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục và lớp học thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý, chỉ đạo thực hiện truyền thông về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên báo chí và những người làm truyền thông về lĩnh vực này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Tổ chức thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại địa phương, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh An Giang
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Đề án, Chương trình liên quan.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn áp dụng hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em - Bình đẳng giới) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây