Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 hành động của ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 hành động của ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 252/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành: | 18/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 252/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Phạm Thiện Nghĩa |
Ngày ban hành: | 18/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 18 tháng 07 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục về công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học giai đoạn 2023 - 2026, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
- Bảo đảm trẻ em, học sinh (gọi chung là học sinh) được tiếp cận với nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học công bằng, góp phần phòng, chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe.
- Nâng cao kiến thức, thực hành cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về các hành vi về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- 80% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong đó, 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- 100% học sinh được truyền thông, giáo dục kiến thức về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- 100% học sinh biết và thực hành thường xuyên hành vi rửa tay với nước sạch, xà phòng và vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học sinh nữ.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
1. Tăng cường truyền thông, giáo dục về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
- Tăng cường phối hợp, kết nối giữa nhà trường và gia đình học sinh trong hoạt động tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh trong trường học, qua đó thay đổi hành vi cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng và bảo quản có hiệu quả các công trình nước sạch, vệ sinh trong trường học; rèn luyện kỹ năng bảo vệ nguồn nước và môi trường cho học sinh.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường vào các môn học của từng cấp học có liên quan và các hoạt động ngoài giờ chính khoá, hoạt động trải nghiệm. Chú trọng các nội dung giáo dục về vệ sinh cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng đúng thời điểm, vệ sinh kinh nguyệt an toàn đối với học sinh nữ.
- Đa dạng các phương thức truyền thông về nước sạch, vệ sinh trường học phù hợp với từng cấp học, địa phương như: Cuộc thi vẽ tranh, thi hùng biện, các diễn đàn về nước sạch, vệ sinh trường học, ngày hội vệ sinh trường học… Tổ chức hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường (29/4 - 06/5), ngày Môi trường Thế giới (05/6), ngày Vệ sinh yêu nước (02/7) và ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10) hằng năm.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời các cơ sở giáo dục, tổ chức và cá nhân tiêu biểu trong các hoạt động triển khai bảo đảm nước sạch, vệ sinh trong trường học.
2. Hoàn thiện các văn bản, chính sách và tăng cường phối hợp liên ngành
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các các văn bản quy định về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học; các tiêu chí giám sát, đánh giá về nước sạch và vệ sinh trường học; quy định, hướng dẫn về công tác vận hành và bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh trường học… theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để thực hiện các hoạt động vệ sinh trường học; duy tu, bảo dưỡng các công trình nước sạch, công trình vệ sinh trong trường học.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa Giáo dục - Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong triển khai công tác bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học. Tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra, giám sát và đánh giá, tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Thường xuyên cập nhật dữ liệu các công trình nước sạch, công trình vệ sinh vào dữ liệu cơ sở vật chất trường học của ngành Giáo dục. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai kế hoạch cấp nước và vệ sinh trường học an toàn, bảo đảm thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, tuyên truyền viên về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Triển khai các tài liệu, sổ tay truyền thông; hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng, bảo quản và nâng cấp công trình nước sạch và vệ sinh trường học sử dụng hiệu quả, bền vững… để hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học.
- Phân công cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phụ trách triển khai các hoạt động phù hợp với điều kiện từng địa phương, trường học.
- Tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nhà trường về các mô hình, kinh nghiệm hay về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
4. Cải tiến kỹ thuật và công nghệ
Triển khai, nhân rộng các mô hình cung cấp nước uống, nước sạch, công trình vệ sinh cho học sinh tại các trường học như: nhà vệ sinh thân thiện, nhà vệ sinh do học sinh tự quản… theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với điều kiện từng địa phương, trường học.
5. Tăng cường hợp tác, đẩy mạnh xã hội hóa công tác nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học
- Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch này với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến sức khỏe học sinh, vệ sinh trường học như: chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long và an sinh xã hội bền vững; các chương trình, dự án khác có mục tiêu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính, chuyển giao công nghệ để triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục định kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, giữa nhà trường với gia đình trong kiểm tra, giám sát, đánh giá và tự đánh giá việc thực hiện bảo đảm nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm vệ sinh trường học, xây dựng và duy trì các công trình nước sạch, công trình vệ sinh, công trình rửa tay trong trường học bảo đảm số lượng và chất lượng theo quy định.
- Kinh phí thực hiện triển khai Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, nguồn tài trợ, nguồn thu hợp pháp khác. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị và địa phương lồng ghép các hoạt động vào các kế hoạch, chương trình liên quan để tổ chức thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao hằng năm, chủ động lập kế hoạch và xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho từng nội dung, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát nội dung, tổng hợp dự toán và nguồn kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp liên ngành về nước sạch, vệ sinh trường học; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác nước sạch và vệ sinh trường học trong các cơ sở giáo dục định kỳ, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh trong tuyên truyền, giáo dục về nước sạch, vệ sinh trường học; tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình nước sạch, công trình vệ sinh trong trường học; nâng cao vai trò quản lý của người đứng đầu cơ sở giáo dục trong việc bảo đảm nước sạch, vệ sinh trường học.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành Tỉnh liên quan thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 334/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học; tuyên truyền về nước sạch, vệ sinh môi trường…
- Tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay…
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và duy trì các công trình nước sạch, công trình vệ sinh trong trường học; bổ sung và hoàn chỉnh thiết kế mẫu công trình nước sạch, nhà vệ sinh phù hợp với các đối tượng theo lứa tuổi, giới, người khuyết tật…
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về cung cấp cấp nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các bước đánh giá chất lượng nước sạch trong trường học.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các bước đánh giá trường học bảo đảm vệ sinh môi trường;
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trường học.
6. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ phát sinh, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách và theo đúng quy định hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn địa phương.
- Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về ngân sách đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và duy trì các công trình nước sạch, công trình vệ sinh cho trường học; đồng thời, đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa để bảo đảm cung cấp đủ nước sạch cho các trường học trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; Kế hoạch số 334/KH-UBND và các chương trình, dự án có liên quan về nước sạch, vệ sinh môi trường trong trường học.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo và đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây