Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2022 hưởng ứng Phong trào thi đua \"Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau\" đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2022 hưởng ứng Phong trào thi đua \"Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau\" đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 251/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Chử Xuân Dũng |
Ngày ban hành: | 27/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 251/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Chử Xuân Dũng |
Ngày ban hành: | 27/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 251/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2022 |
HƯỞNG ỨNG PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hưởng ứng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” đến năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội nhằm tạo sự thống nhất của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, người lao động và các tầng lớp Nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi chính sách, chương trình giảm nghèo của Thành phố và của Trung ương.
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu đến cuối năm 2025, Thành phố cơ bản không còn hộ nghèo, không có hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công, không có hộ tái nghèo, hạn chế thấp nhất số hộ nghèo phát sinh mới, giảm nhanh số hộ nghèo tại các xã vùng nông thôn, miền núi.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các Phong trào thi đua đến năm 2025 của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình, cách làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; phát huy sáng kiến trong xây dựng, tham mưu ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo; thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo, hướng tới một xã hội không để ai bị bỏ lại phía sau nhằm huy động các tập thể, gia đình, cá nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
- Các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương mình, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, hộ giàu. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa phương còn khó khăn.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; giám sát, bình xét thi đua thực hiện Phong trào.
- Thôn, xóm, tổ dân phố cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng nhau thoát nghèo.
1. Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 và đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tượng cụ thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, có các hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua.
2. Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
3. Năm 2023, các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, tổ chức chính trị - xã hội chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ, đánh giá, rút kinh nghiệm, tiếp tục triển khai và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
1. Đối với các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố chủ động, tích cực nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi các chính sách giảm nghèo với lộ trình phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế, theo hướng đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở và cộng đồng; khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng, đặt người nghèo làm chủ thể, làm trọng tâm trong quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo, tập trung ưu tiên cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng khó khăn, mở rộng đối tượng hỗ trợ hợp lý, giảm chính sách cho không, tăng chính sách cho vay có điều kiện, có hoàn trả.
- Tham mưu phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.
2. Đối với cấp huyện
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương; tập trung hỗ trợ các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Các quận: Từ cuối năm 2023 đến năm 2025: Không còn hộ nghèo,
+ Các huyện, thị xã: Cuối năm 2023, hộ nghèo giảm trên 50% so với đầu năm 2022; đến cuối năm 2025, hộ nghèo giảm trên 70% so với đầu năm 2022.
3. Đối với cấp xã
- Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra được các nội dung, giải pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương; sử dụng hiệu quả, thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định các nguồn kinh phí phục vụ công tác giảm nghèo; thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo.
- Tích cực vận động Nhân dân hưởng ứng Phong trào thi đua bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo tại địa phương; xây dựng được các mô hình giảm nghèo bền vững.
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Các phường: Từ cuối năm 2023 đến năm 2025: Không còn hộ nghèo,
+ Các xã, thị trấn: Cuối năm 2023, hộ nghèo giảm trên 50% so với đầu năm 2022 và đến cuối năm 2025, hộ nghèo giảm trên 70% so với đầu năm 2022.
4. Đối với thôn, xóm, tổ dân phố
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ Nhân dân, cộng đồng để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
5. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có những sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có hiệu quả các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập.
- Thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
- Được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đảm bảo đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng vốn tối đa, vượt khó vươn lên thoát nghèo.
6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo
Bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện chương trình giảm nghèo.
7. Đối với các doanh nghiệp
- Tham gia đóng góp bằng những hành động, việc làm cụ thể, thiết thực trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
- Tham gia liên kết, phối hợp sản xuất, chế biến và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Các Tổ chức Ngân hàng hoặc các Tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định.
V. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Thành phố tổ chức khen thưởng kịp thời thành tích đột xuất, thành tích đặc biệt xuất sắc; khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua; khen thưởng theo thẩm quyền và lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Đối tượng khen thưởng
a) Tập thể
- Các Sở, ban, ngành Thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố; các quận, huyện, thị xã và đơn vị thuộc Thành phố (gọi tắt là đơn vị) và các tập thể trực thuộc các đơn vị trên.
- Các doanh nghiệp, tổ chức (có tư cách pháp nhân) trên địa bàn Thành phố có đóng góp tích cực trong Phong trào thi đua.
b) Cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực thuộc các Sở, ban, ngành Thành phố, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; các quận, huyện, thị xã và đơn vị thuộc Thành phố.
- Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đang sinh sống làm việc, học tập trong và ngoài Thành phố, có đóng góp tích cực cho Phong trào thi đua.
- Các hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố có đóng góp tích cực trong Phong trào thi đua.
2. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
a) Đối với tập thể
Tập thể chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho việc thực hiện Chương trình giảm nghèo của Thành phố.
b) Đối với cá nhân
Cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho việc thực hiện Chương trình giảm nghèo của địa phương và của Thành phố.
3. Hình thức khen thưởng
a) Khen thưởng hằng năm: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Khen thưởng tổng kết phong trào.
- Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố,
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
+ Tập thể: 30 đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo.
+ Cá nhân, hộ gia đình: 30 cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Kinh phí khen thưởng
Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hưởng ứng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” đến năm 2025 được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
1. Năm 2022: Phát động Phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Năm 2023: Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành sơ kết giữa kỳ vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thi đua yêu nước 11/6 và khen thưởng theo thẩm quyền (nếu có).
3. Năm 2025: Tổng kết Phong trào thi đua vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống Thi đua yêu nước 11/6. Khen thưởng cho cá nhân có thành tích và các tập thể hoàn thành sớm trước thời hạn các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố triển khai, đôn đốc tổ chức thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn khen thưởng hằng năm và khen thưởng tổng kết thực hiện Phong trào thi đua vào năm 2025; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết cấp Thành phố; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp đề xuất, hướng dẫn khen thưởng hằng năm và khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua.
3. Các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua, phát hiện, nhân rộng các điển hình trong phạm vi toàn Thành phố.
5. Kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua hằng năm là căn cứ đánh giá và bình xét khen thưởng tổng kết năm của các đơn vị, địa phương.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố, yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (75 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây