Kế hoạch 2496/KH-UBND năm 2023 về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 2496/KH-UBND năm 2023 về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 2496/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành: | 29/05/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2496/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành: | 29/05/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2496/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 29 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và Nghị quyết 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị Quyết 07-NQ/TU ngày 30/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2025.
Để tăng nhanh, bền vững số người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
1. Mục đích
- Phát triển BHXH, BHYT nhằm tăng nhanh số người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu bình quân chung của cả nước (theo chỉ tiêu Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018).
- Thực hiện tốt nguồn kinh phí Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình đối với các nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình.
- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân, tạo điều kiện để mọi người dân tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trong dài hạn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, BHTN đến với các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa; huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH, BHYT cho người dân có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tham gia BHXH, BHYT.
2. Yêu cầu
- Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH, BHYT, tăng nhanh số người tham gia BHXH, BHYT.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình thực hiện để hoàn thành các mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện phải đảm bảo nghiêm túc, tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan BHXH với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện và phải thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân tăng tối đa người tham gia BHYT hộ gia đình. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối quỹ BHXH trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ BHYT trên địa bàn tỉnh.
Cải cách chính sách để bảo hiểm xã hội thực sự là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội; phát triển hệ thống chính sách BHXH linh hoạt và mở rộng bao phủ BHXH, BHYT để nhiều người được thụ hưởng, huy động các nguồn lực xã hội theo truyền thống tương thân tương ái của dân tộc; hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội; kết hợp hài hòa các nguyên tắc đóng, hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ và bền vững.
Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT. Đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống BHXH, BHYT theo hướng phục vụ nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi người tham gia, tạo sự hài lòng đối với đơn vị, người dân khi tham gia BHXH, BHYT, thu hút được đông đảo sự quan tâm của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội tích cực tham gia BHXH, BHYT.
Kết quả: Năm 2022, đạt 84,28% lực lượng lao động tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm 0,87%; Lực lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc chiếm 83,41%; Lực lượng lao động tham gia BHTN chiếm 81,88%; 91,25% dân số tham gia BHYT; Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, để hoàn thành các mục tiêu đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách BHXH, BHYT tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực hiện bao phủ BHYT toàn dân. Cụ thể như sau:
+ Năm 2023, phấn đấu đạt 86,50% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 0,9% lực lượng lao động trong độ tuổi; 84,05% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 92% dân số tham gia BHYT. Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%.
+ Năm 2024, phấn đấu đạt 89,35% lực lượng lao động tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 1,02% lực lượng lao động trong độ tuổi; 86,62% lực lượng lao động tham gia BHTN; 93,35% dân số tham gia BHYT. Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%.
+ Năm 2025, phấn đấu đạt 91,98% lực lượng lao động tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 1,15% lực lượng lao động trong độ tuổi; 89,14% lực lượng lao động tham gia BHTN; 95% dân số tham gia BHYT. Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%.
(Đính kèm Phụ lục Bảng chỉ tiêu thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 đến 2025).
III. Nội dung và giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với công tác vận động người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Các cấp ủy Đảng phân công các đồng chí trong cấp ủy phụ trách công tác BHXH, BHYT trên địa bàn, phân công đảng viên ở chi bộ khu phố, ấp trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT nhất là tại các địa phương vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chuyên đề về BHXH, BHYT của các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở cấp huyện, cấp xã và các thôn, ấp, tổ dân phố.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT để người dân hiểu và tự giác thực hiện.
- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục, pháp luật về BHXH, BHYT. Đổi mới nội dung phương pháp truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp tập trung vào các đối tượng phi chính thức (đây là các đối tượng tiềm năng); cần phải làm cho người dân hiểu được tính nhân văn, nhân đạo của chính sách BHXH, BHYT của Đảng và Nhà nước nhằm ổn định cuộc sống của người dân, đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, bền vững tại địa phương.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng tuyên truyền viên cơ sở; trong đó đặc biệt quan tâm đến uy tín, tầm ảnh hưởng và mối quan hệ của trưởng, phó khu phố, ấp, tổ dân phố và các tổ chức hội, đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên...).
- Tập trung mở rộng mạng lưới điểm thu BHXH, BHYT đặc biệt là tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng số lượng các điểm thu và nhân viên thu ở khu phố, ấp; đảm bảo mỗi khu phố, ấp có ít nhất từ 01 đến 02 điểm thu ở Văn phòng khu phố, ấp hoặc một địa điểm thuận lợi khác để tạo điều kiện cho công tác khai thác, vận động đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình.
Xác định nhiệm vụ phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Thường xuyên khảo sát, thống kê các nhóm đối tượng tiềm năng để vận động người dân tham gia BHXH, BHYT bền vững, hướng đến mục tiêu BHYT toàn dân, BHXH cho mọi người lao động. Trong đó, Đảng ủy và chính quyền xã, phường có giải pháp củng cố và duy trì hoạt động của các điểm thu BHXH, BHYT tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tăng số lượng các điểm thu và nhân viên điểm thu ở khu phố, ấp; đảm bảo mỗi khu phố, ấp có ít nhất một điểm thu ở Văn phòng khu phố, ấp hoặc một địa điểm thuận lợi khác, tương ứng mỗi điểm thu phải có 01 nhân viên thu cố định và 03 nhân viên thu lưu động tập trung khai thác mới và vận động người dân đã tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tiếp tục đóng theo phương thức đã đăng ký với cơ quan BHXH.
Hằng năm xây dựng kế hoạch tuyên truyền thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, nhất là phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình; tập trung nguồn lực để nâng tỷ lệ người dân tham gia BHXH, BHYT... Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH, BHYT cho đối tượng khó khăn, yếu thế trong xã hội để được bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT cho phù hợp.
Tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách địa phương, vận động sự tài trợ của doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ kinh phí đóng BHXH tự nguyện, BHYT cho người nghèo, người cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế trong xã hội. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường vận động và phát huy vai trò của “Quỹ vì người nghèo”, có cơ chế phù hợp và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng hỗ trợ thêm kinh phí và mức đóng BHXH tự nguyện, BHXH trên địa bàn.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN
Nâng cao năng lực, trách nhiệm tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và ngành bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN phối hợp chặt chẽ trong liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; xây dựng và vận hành có hiệu quả cơ chế trao đổi thông tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTN; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, đóng không đầy đủ, nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các đơn vị, doanh nghiệp và các hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
Đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên là một trong các tiêu chí đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng, cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo các Trường học.
5. Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện đúng quy định về các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đẩy mạnh triển khai giao dịch điện tử; công khai kịp thời các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Phát triển hệ thống BHXH, BHYT, BHTN đồng bộ, phù hợp với các dịch vụ xã hội; đổi mới phương thức chi trả theo hướng chi trả nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo quyền lợi người tham gia. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thiếu trách nhiệm, có hành vi, biểu hiện tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ.
Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục về khám chữa bệnh BHYT và tăng cường quản lý các hoạt động khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, ngăn chặn tình trạng trục lợi quỹ BHYT; nâng cao y đức của đội ngũ thầy thuốc cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh BHYT của người dân.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch sử dụng từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí hằng năm, tổng hợp chung trong dự toán của đơn vị, địa phương mình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí kinh phí hỗ trợ đóng BHXH, BHYT cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng yếu thế, trên cơ sở dự toán, đề nghị của các ngành và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh để tham mưu kinh phí thực hiện Kế hoạch cho phù hợp và đúng theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với BHXH tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, BHXH tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh thông qua trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình cho các huyện, thị xã, thành phố, định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Tỉnh ủy; tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tổng kết.
3. Sở Y tế
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT: Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng trong việc đưa Luật BHYT đi vào đời sống. Tăng cường công tác tuyên truyền tại bệnh viện, trong nhân viên y tế và nhân dân tại nơi cư trú, đặc biệt là việc đẩy mạnh tuyên truyền vào Ngày BHYT Việt Nam (ngày 01/7 hằng năm).
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện nghiêm việc gửi giữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám chữa bệnh BHYT.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT; tăng cường cải cách thủ tục hành chính; kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện BHYT, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, đáp ứng việc khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn.
- Tăng cường bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chẩn đoán và điều trị của các tuyến y tế cơ sở.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với cơ quan BHXH trong việc phổ biến, tuyên truyền BHYT học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện BHYT cho học sinh, sinh viên trong phạm vi quản lý. Có các biện pháp, giải pháp cụ thể đối với các cơ sở giáo dục tham gia BHYT học sinh, sinh viên không đầy đủ. Đưa chỉ tiêu thực hiện 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào quy chế hoạt động, thi đua, khen thưởng của nhà trường từ năm 2023 và những năm tiếp theo.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, tiếp xúc với doanh nghiệp khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Hằng năm, tổng hợp chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH, BHYT để đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
7. Cục thuế tỉnh
- Phối hợp trong liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu về thuế, tài chính của các doanh nghiệp, đơn vị với cơ quan BHXH tỉnh để nâng cao hiệu quả quản lý người tham gia BHXH, BHYT và thực thi chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn.
- Phối hợp với đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT theo quy định.
8. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, BHXH tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời trao đổi thông tin và phối hợp giải quyết các vấn đề về đình công, lãng công, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động liên quan đến việc doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động bỏ trốn; không để phát sinh các hoạt động phức tạp về an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, nơi tập trung đông người lao động, nhất là tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phối hợp với cơ quan BHXH tỉnh và các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh; tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị có hành vi trốn đóng, chiếm dụng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện theo phân cấp quản lý và thẩm quyền quy định.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức xã hội khác
- Tăng cường vận động và phát huy quỹ vai trò của “Quỹ vì người nghèo”, có cơ chế phù hợp và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH tự nguyện, BHYT cho người dân có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT.
- Phối hợp tham gia giám sát, phản biện xã hội các chính sách pháp luật về BHXH, BHYT; nghiên cứu, đề xuất, tham gia ý kiến trong hoạch định chính sách BHXH, BHYT và việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT có liên quan, tác động trực tiếp đến người dân, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành.
10. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về BHXH, BHYT.
- Nâng cao năng lực của tổ chức công đoàn trong công tác tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan BHXH theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp đối với việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN gây ảnh hưởng đến quyền lợi của đoàn viên, người lao động đang công tác tại đơn vị, doanh nghiệp.
11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ động, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, khuyến khích các đơn vị thuộc mình quản lý thực hiện tốt chính sách đối với người lao động; đảm bảo xã viên hợp tác xã không hưởng lương được tham gia BHXH, BHYT.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, vai trò, lợi ích, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT, BHTN, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp tới người dân về các lợi ích khi tham gia BHXH, BHYT nhằm đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, bền vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đẩy mạnh triển khai giao dịch điện tử; công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia và thụ hưởng chính sách BHYT. Tích cực triển khai thực hiện giao dịch thủ tục hành chính trên Công dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công tỉnh, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan huy động nguồn lực hợp pháp, kết hợp với sự hỗ trợ phù hợp của ngân sách người nghèo, cận nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế trong xã hội. Kịp thời phối hợp với các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh có giải pháp mở rộng đối tượng tham gia, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao hàng năm.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Bình Dương
Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền để cán bộ, đảng viên, nhân dân hiểu rõ sự cần thiết, vai trò, lợi ích, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT, BHTN tạo sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đạt kết quả cao trên địa bàn quản lý. Xây dựng chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH, BHYT và dự kiến trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình HĐND cùng cấp quyết định; có các giải pháp cụ thể, quyết liệt nhằm đảm bảo toàn bộ người lao động tại các công ty, xí nghiệp trên địa bàn tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo đúng đối tượng quy định.
- Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương đồng thời huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH, BHYT có người có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện tham gia BHXH, BHYT.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN bằng nhiều hình thức; đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền để cán bộ, đảng viên, người lao động và người sử dụng lao động hiểu rõ sự cần thiết, vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT, BHTN tích cực tham gia BHXH, BHYT.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác lập danh sách cho các nhóm đối tượng ngân sách nhà nước và địa phương hỗ trợ mức đóng BHXH, BHYT, đồng thời thực hiện thanh quyết toán kịp thời kinh phí với cơ quan BHXH.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định đối với các tổ chức doanh nghiệp phát sinh nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN có biểu hiện trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
15. Các Tổ chức làm dịch vụ thu đã được BHXH tỉnh ủy quyền:
Phối hợp với BHXH tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan củng cố hoàn thiện hệ thống nhân viên thu BHXH, BHYT tại các địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ phát triển và thực hiện công tác thu BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình; tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền viên về chính sách BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình; tổ chức các hội nghị, hội thảo về công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢNG CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NĂM 2022 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2023 -2025
(Ban hành theo Kế hoạch số 2496/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Địa bàn |
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội, trong đó: |
|||||||||||
Thực hiện năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||
Tỷ lệ chung |
BHXH bắt buộc |
BHXH tự nguyện |
Tỷ lệ chung |
BHXH bắt buộc |
BHXH tự nguyện |
Tỷ lệ chung |
BHXH bắt buộc |
BHXH tự nguyện |
Tỷ lệ chung |
BHXH bắt buộc |
BHXH tự nguyện |
|
Thành phố Thủ Dầu Một |
86,14 |
84,78 |
1,36 |
86,94 |
85,57 |
1,37 |
88,68 |
87,30 |
1,38 |
90,23 |
88,82 |
1,41 |
Huyện Dầu Tiếng |
79,00 |
77,90 |
1,10 |
80,00 |
78,85 |
1,15 |
81,00 |
79,80 |
1,20 |
82,00 |
80,75 |
1,25 |
Thị xã Bến Cát |
83,88 |
83,34 |
0,54 |
85,08 |
84,34 |
0,74 |
86,28 |
85,34 |
0,94 |
87,48 |
86,34 |
1,14 |
Huyện Phú Giáo |
76,62 |
75,25 |
1,37 |
78,80 |
77,10 |
1,70 |
81,30 |
79,20 |
2,10 |
84,00 |
81,50 |
2,50 |
Thị xã Tân Uyên |
83,50 |
83,11 |
0,39 |
85,50 |
83,80 |
1,70 |
86,50 |
84,40 |
2,10 |
87,50 |
85,00 |
2,50 |
Thành phố Dĩ An |
84,94 |
84,45 |
0,49 |
85,73 |
85,24 |
0,49 |
88,08 |
87,58 |
0,50 |
89,11 |
88,59 |
0,51 |
Thành phố Thuận An |
84,64 |
84,42 |
0,22 |
86,15 |
85,80 |
0,35 |
89,02 |
88,64 |
0,38 |
92,44 |
92,03 |
0,41 |
Huyện Bàu Bàng |
82,61 |
81,21 |
1,40 |
83,31 |
81,90 |
1,42 |
84,20 |
82,76 |
1,44 |
85,27 |
83,81 |
1,46 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
80,20 |
78,72 |
1,48 |
81,82 |
80,19 |
1,63 |
82,87 |
81,22 |
1,65 |
83,90 |
82,22 |
1,68 |
Toàn tỉnh |
84,28 |
83,41 |
0,87 |
86,50 |
85,60 |
0,90 |
89,35 |
88,33 |
1,02 |
91,98 |
90,84 |
1,15 |
BẢNG CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NĂM 2022 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2023 -2025
(Ban hành theo Kế hoạch số 2496/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Địa bàn |
Tỷ lệ bao phủ bảo thất nghiệp |
|||
Thực hiện năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|
Thành phố Thủ Dầu Một |
82,02 |
83,20 |
84,24 |
86,01 |
Huyện Dầu Tiếng |
73,37 |
74,37 |
75,37 |
76,37 |
Thị xã Bến Cát |
81,86 |
82,56 |
83,26 |
83,96 |
Huyện Phú Giáo |
69,94 |
72,42 |
75,12 |
78,12 |
Thị xã Tân Uyên |
81,80 |
82,11 |
82,42 |
83,52 |
Thành phố Dĩ An |
83,71 |
84,46 |
86,81 |
87,63 |
Thành phố Thuận An |
83,58 |
87,85 |
93,64 |
99,96 |
Huyện Bàu Bàng |
78,22 |
78,87 |
79,71 |
80,71 |
Huyện Bắc Tân Uyên |
75,22 |
80,82 |
81,98 |
82,02 |
Toàn tỉnh |
81,88 |
84,05 |
86,62 |
89,14 |
BẢNG CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NĂM 2022 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2023 -2025
(Ban hành theo Kế hoạch số 2496/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Địa bàn |
Tỷ lệ bao phủ bảo thất nghiệp |
|||
Thực hiện năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|
Thành phố Thủ Dầu Một |
94,77% |
95,05% |
95,40% |
95,66% |
Huyện Dầu Tiếng |
92,14% |
92,50% |
93,57% |
95,12% |
Thị xã Bến Cát |
91,70% |
92,25% |
93,28% |
94,95% |
Huyện Phú Giáo |
91,65% |
92,04% |
93,37% |
95,19% |
Thị xã Tân Uyên |
91,51% |
91,75% |
93,15% |
94,89% |
Thành phố Dĩ An |
91,53% |
91,80% |
93,05% |
94,73% |
Thành phố Thuận An |
91,47% |
91,75% |
93,20% |
95,00% |
Huyện Bàu Bàng |
91,89% |
92,15% |
93,45% |
95,01% |
Huyện Bắc Tân Uyên |
92,76% |
93,33% |
93,76% |
95,16% |
Toàn tỉnh |
91,25% |
92,00% |
93,35% |
95,00% |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây