Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 249/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Khước |
Ngày ban hành: | 05/10/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 249/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Khước |
Ngày ban hành: | 05/10/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 249/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
- Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống làng nghề của tỉnh, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân góp phần phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn bền vững, đáp ứng các điều kiện về môi trường.
2. Yêu cầu
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hoá thành các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo về công tác bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2021-2030;
- Việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo tồn và phát triển làng nghề; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Phát huy nội lực của người sản xuất, làng nghề. Có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai, thực hiện.
1. Bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển giữa thành thị và nông thôn, đẩy nhanh sự nghiệp xây dựng nông thôn mới;
2. Bảo tồn các giá trị văn hoá nghề truyền thống, làng nghề nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế, giá trị truyền thống, bản sắc của tỉnh gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường;
3. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của Nhà nước để bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển hài hoà các cơ sở sản xuất ngành nghề quy mô vừa và nhỏ, đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề, kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ và bí quyết truyền thống để phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương.
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm gìn giữ và phát huy giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống làng nghề của tỉnh, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cho người dân; bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nông thôn của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tiếp tục duy trì và phát triển các làng nghề, nghề truyền thống đã được UBND tỉnh công nhận đảm bảo các nghề truyền thống, làng nghề hoạt động hiệu quả; mỗi năm công nhận tối thiểu 01 làng nghề và 2 nghề truyền thống;
- Có ít nhất 10 sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề được đánh giá và xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP và được công nhận đạt từ 3 sao trở lên;
- Hàng năm, hỗ trợ xây dựng từ 2-3 dự án phát bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề;
- Đăng ký chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá và xây dựng quản lý, quảng bá thương hiệu thêm từ 3-5 nghề truyền thống, làng nghề;
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức từ 8-10 lớp đào tạo nghề tại các địa phương có nghề truyền thống, làng nghề được UBND tỉnh công nhận;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thu nhập bình quân của lao động làng nghề đạt từ trên 8 triệu đồng/người/tháng.
b) Đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì và phát triển các làng nghề, nghề truyền thống đã được UBND tỉnh công nhận đảm bảo các nghề truyền thống, làng nghề hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Có thêm ít nhất 15 sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề được đánh giá và xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP và được công nhận đạt từ 3 sao trở lên;
- Hàng năm, hỗ trợ xây dựng từ 2-3 dự án phát bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề;
- Đăng ký chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá và xây dựng quản lý, quảng bá thương hiệu cho từ 3-5 nghề truyền thống, làng nghề;
- Phấn đấu mỗi năm tổ chức từ 5-7 lớp đào tạo nghề tại các địa phương có nghề truyền thống, làng nghề được UBND tỉnh công nhận;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường;
- Thu nhập bình quân của lao động làng nghề đạt từ trên 10 triệu đồng/người/tháng.
1. Nhiệm vụ
a) Khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống, làng nghề đang có nguy cơ
mai một, thất truyền
- Tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một số hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa;
- Thực hiện sưu tầm, thu thập và bảo tồn, lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng trưng bày, khu trình diễn nghề truyền thống; xây dựng các trung tâm đào tạo nghề, trung tâm xúc tiến thương mại sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ…;
- Hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ, cải tiến mẫu mã, kiểm tra chất lượng sản phẩm; tìm kiếm thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại như: tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, cung cấp thông tin thị trường....;
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh phí để mở các lớp đào tạo cho người có tay nghề cao, các nghệ nhân truyền dạy, đào tạo cho thế hệ trẻ để trở thành lớp thợ kế cận;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ gia đình sản xuất chuyển đổi ngành nghề thông qua các chương trình đào tạo nghề hoặc vay vốn với lãi suất ưu đãi.
b) Hỗ trợ các làng nghề hoạt động tốt có khả năng lan toả
- Khuyến khích sự lan tỏa, phát triển nghề truyền thống ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới;
- Chú trọng sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng;
- Sử dụng công nghệ truyền thống kết hợp áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại ở một số công đoạn sản xuất mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm;
- Đối với các cơ sở lớn có năng lực, khuyến khích về nơi sản xuất tập trung để hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất phát triển sản phẩm, các cơ sở khác hoạt động nghề và liên kết với các cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường; thành lập tổ tự quản về bảo vệ môi trường và các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Khuyến khích việc xây dựng hương ước, quy ước về bảo vệ môi trường làng nghề.
2. Giải pháp thực hiện
a) Công tác tuyên truyền
- Tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; khuyến khích người dân sử dụng, trưng bày các sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề của tỉnh;
- Tuyên truyền trên báo, đài phát thanh và truyền hình. Xuất bản các ấn phẩm về làng nghề, nghề truyền thống dưới các hình thức sách, báo, tờ gấp, bảng tuyên truyền, chỉ dẫn làng nghề để quảng bá những sản phẩm với cộng đồng và khách du lịch.
b) Mặt bằng, hạ tầng phục vụ sản xuất
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu cụm công nghiệp làng nghề; quy hoạch bố trí các khu tập kết nguyên vật liệu và hàng hoá; khu dịch vụ, trưng bày, giới thiệu và bản sản phẩm phù hợp với từng loại hình làng nghề; quy hoạch phát triển nghề truyền thống, làng nghề gắn với các điểm, tuyến du lịch, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, trong đó chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, quy hoạch vùng nguyên liệu để phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn như: Vùng khai thác đất sét để làm gốm; vùng trồng mây, tre để đan lát,...;
- Xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom xử lý chất thải cho khu, cụm công nghiệp làng nghề.
c) Đào tạo nguồn nhân lực
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tại các làng nghề được hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực theo quy định hiện hành;
- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ về sư phạm, kỹ năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm và nắm bắt xu hướng thị trường; khuyến khích, hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động;
- Hỗ trợ đào tạo cho người lao động tại các làng nghề nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ đào tạo người sử dụng lao động tại các làng nghề nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
d) Khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh khuyến khích áp dụng các tiến bộ Khoa học và công nghệ nhằm giảm sức lao động trong sản xuất; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hoá. Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại; sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề;
- Tăng cường cơ chế hỗ trợ, vay các nguồn vốn ưu đãi phục vụ đổi mới công nghệ. Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn về đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ trong sản xuất làng nghề.
e) Xúc tiến thương mại; xây dựng, quản lý thương hiệu, nhãn hiệu
- Thực hiện kết nối, liên kết với các đơn vị lữ hành, giới thiệu sản phẩm mới, sản phẩm đặc sắc; xây dựng một số điểm gắn với dịch vụ du lịch công động, du lịch trải nghiệm tại các làng nghề trên cơ sở đề xuất xây dựng trung tâm bảo tàng, nhà thờ tổ nghề, khu trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm phục vụ du lịch;
- Khuyến khích, hỗ trợ phục hồi, tôn tạo các di tích, xây dựng các khu trình diễn, phòng trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm của nghề và làng nghề gắn với thiết kế mẫu mã, đào tạo, các hoạt động thương mại sản phẩm làng nghề;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.Chú trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề. Phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu để hội nhập quốc tế;
- Hỗ trợ các làng nghề xây dựng và duy trì Website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm trên internet; kết nối Website làng nghề với các Website du lịch trên cả nước và tích hợp các mạng xã hội như: Zalo, Facebook, Twitter, Youtube,...để nâng cao hiệu quả quảng bá làng nghề;
- Đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm làng nghề, nghề truyền thống nhằm bảo hộ và quảng bá danh tiếng sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng của địa phương; đồng thời thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
f) Công tác bảo vệ môi trường làng nghề
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề đối với các địa phương có làng nghề;Khuyến khích các cơ sở sản xuất xây dựng phương án bảo vệ môi trường trong các làng nghề;
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề để từng bước khôi phục môi trường trong các khu dân cư, cải tạo cảnh quan môi trường,tạo dựng cảnh quan xanh-sạch-đẹp cho làng nghề.
1. Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn;
2. Các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Kế hoạch số 316/KH-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 và Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tổ chức điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống;
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội rà soát nhu cầu học nghề của lao động tại các làng nghề, xây dựng danh mục và định mức đào tạo nghề trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia công tác đào tạo cho người lao động;
- Rà soát các nội dung, chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các địa phương để tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư công cấp tỉnh vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
4. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương trà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề; Phối hợp với các ngành, địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng một số điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các trạm nghỉ ven đường quốc lộ, điểm du lịch để quảng bá sản phẩm; theo Chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong các làng nghề áp dụng công nghệ sản xuất đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống mã số, mã vạch, chỉ dẫn địa lý; ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các sản phẩm, hàng hoá làng nghề trong tỉnh;
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và vật liệu mới vào sản xuất, ưu tiên công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo; kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, du lịch xây dựng các tuyến, điểm, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch gắn với làng nghề; đồng thời phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hoá nghề, làng nghề (nhà thờ tổ nghề, không gian làm nghề,...); khôi phục, tổ chức các lễ hội hoạt động văn hoá dân gian, phát huy các giá trị văn hoá của nghề và làng nghề trong xây dựng môi trường du lịch văn hoá.
7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; rà soát, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên truyền, phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp để hỗ trợ các làng nghề trong tỉnh phát triển bền vững; đồng thời hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường với những làng nghề để bảo tồn phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
9. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; bố trí ngân sách kết hợp huy động nguồn lực xã hội hoá đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh nghề truyền thống, làng nghề;
- Rà soát, sắp xếp lại các làng nghề, làng nghề truyền thống phù hợp với quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo đủ mặt bằng phục vụ sản xuất, bảo vệ cảnh quan, không gian và môi trường làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Chỉ đạo sưu tầm, tài liệu hoá, bảo tồn bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các sản phẩm được lưu truyền, các mẫu văn hóa truyền thống, các lễ hội truyền thống của làng nghề;
- Tập trung chỉ đạo nhằm phát triển các làng nghề sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế, hàm lượng văn hoá cao, có tiềm năng xuất khẩu; đồng thời thúc đẩy du nhập, gây dựng, phát triển làng nghề mới; phổ biến nhân rộng nghề truyền thống ra các làng nghề mới; đẩy mạnh hỗ trợ sáng tạo phát triển sản phẩm, hình thành các cơ sở sản xuất tại địa phương;
- Phối hợp với các sở, ngành xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Chỉ đạo các cấp hội tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề.Tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể phù hợp với nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
11. Chế độ báo cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 15/12 hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp chung, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động báo cáo gửi Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết và thống nhất thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây