Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2021 về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2021 về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu: | 248/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Đoàn Thu Hà |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 248/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Đoàn Thu Hà |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 248/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Đánh giá việc tuân thủ quy định về phạm vi, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
- Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Giúp nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đánh giá đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan các nội dung giám sát tại các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát tài chính của doanh nghiệp, tránh trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ.
1. Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm:
- Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Lạng Sơn.
- Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Lạng Sơn.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ, gồm:
- Công ty cổ phần Chợ Lạng Sơn.
- Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Lạng Sơn.
- Công ty cổ phần Cấp thoát nước Lạng Sơn.
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
1.1 Nội dung giám sát: thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và Điều 10 Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, bao gồm:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn.
b) Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau.
- Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
- Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu.
- Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu.
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
c) Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
d) Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
đ) Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
e) Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
1.2 Thời điểm giám sát: 6 tháng đầu năm 2022 và cả năm 2022.
1.3. Tổ chức giám sát:
a) Về thời hạn gửi báo cáo của các doanh nghiệp được quy định như sau:
- Đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính 6 tháng đầu năm 2022: trước ngày 31/7/2022.
- Đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm 2022: trước ngày 30/4 của năm tiếp theo.
b) Thực hiện giám sát: căn cứ báo cáo đánh giá tình hình tài chính của các công ty để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý (nếu có) đối với kết quả giám sát của từng doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ
2.1. Nội dung giám sát: thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, cụ thể:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. b) Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động.
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: kết quả hoạt động kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
2.2. Thời điểm giám sát: trước ngày 30/4 của năm tiếp theo.
2.3. Tổ chức giám sát: đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm 2022 trước ngày 30/4 của năm tiếp theo.
2.4. Thực hiện giám sát: việc giám sát tài chính thực hiện gián tiếp thông qua báo cáo của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Sở Tài chính tiến hành giám sát các nội dung theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp theo quy định.
1. Giám sát trực tiếp và gián tiếp
- Giám sát trực tiếp đối với 02 doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Lạng Sơn; Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Lạng Sơn.
- Giám sát gián tiếp đối với 03 doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ: Công ty cổ phần Chợ Lạng Sơn; Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Lạng Sơn; Công ty cổ phần Cấp thoát nước Lạng Sơn.
2. Thời gian giám sát
- Đối với 6 tháng đầu năm 2022 (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước): thực hiện trước ngày 15/8/2022.
- Đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm 2022: thực hiện giám sát trong tháng 4 của năm tiếp theo.
V. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Căn cứ Quyết định của Chủ sở hữu về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch tài chính năm 2022 cho các doanh nghiệp và thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định 87/2015/NĐ-CP.
1. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Tiêu chí 1: doanh thu.
- Tiêu chí 2: lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
- Tiêu chí 3: nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Tiêu chí 4: chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
- Tiêu chí 5: tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Đánh giá kết quả hoạt động của người quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định và các tiêu chí sau
- Mức độ hoàn thành chỉ tiêu cơ quan đại diện chủ sở hữu giao về lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
- Kết quả xếp loại doanh nghiệp.
- Mức độ hoàn thành kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích).
1. Sở Tài chính
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo kết quả giám sát định kỳ 6 tháng và hằng năm đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Lạng Sơn, báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung nội dung giám sát đối với các doanh nghiệp, Sở Tài chính chủ động rà soát, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ: căn cứ kế hoạch giám sát tài chính năm 2022 được phê duyệt nêu trên chủ động phân công nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn để lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám sát tài chính theo quy định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chỉ đạo theo kiến nghị của Sở Tài chính trong báo cáo giám sát./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây