338709

Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

338709
LawNet .vn

Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu: 24/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
Ngày ban hành: 20/01/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
Ngày ban hành: 20/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 20 tháng 01 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,

Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; trật tự xã hội được giữ vững; quốc phòng và an ninh ổn định.

2. Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020, có 51% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện mục tiêu có 37 xã điểm đạt chuẩn nông thôn mới);

- Đối với huyện đạt chuẩn NTM: phấn đấu đến năm 2020, có 02 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (gồm: huyện Tháp Mười, thành phố Sa Đéc, trong đó thành phố Sa Đéc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM);

- Bình quân chung số tiêu chí đạt chuẩn NTM/xã là 17 tiêu chí và không còn xã đạt dưới 13 tiêu chí;

- Phấn đấu duy trì kết quả xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận trong giai đoạn 2011 - 2015;

- Thu nhập bình quân người dân nông thôn đến năm 2020 bằng 2 lần so với năm 2015;

- 97,5% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 65% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU (có phụ lục chi tiết kèm theo)

1. Tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu

2. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân

3. Giảm nghèo và an sinh xã hội

4. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề

5. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn

6. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

7. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân

8. Các nhiệm vụ khác

8.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch huyện đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới

8.2. Phát triển giáo dục ở nông thôn

8.3. Phát triển Y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

8.4. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự kiến tổng vốn huy động: 22.274 tỷ đồng, trong đó:

1.1. Vốn ngân sách nhà nước (chiếm 30%): 6.802,544 tỷ đồng, gồm:

- Vốn trực tiếp cho chương trình: 956,7 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 776,7 tỷ đồng;

+ Ngân sách địa phương: 180 tỷ đồng;

- Vốn lồng ghép từ chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án khác: 5.845,844 tỷ đồng;

1.2. Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại, chiếm 45%): 10.023,33 tỷ đồng;

1.3. Vốn từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác (chiếm 15%): 3.220,8 tỷ đồng;

1.4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư và vốn khác (chiếm 10%): 2.227,326 tỷ đồng. (Có Biểu số 3 kèm theo)

2. Nguyên tắc phân bổ đối với vốn hỗ trợ trực tiếp cho chương trình

a. Nguồn vốn đầu tư phát triển Trung ương:

- Hàng năm, phân bổ ưu tiên cho 42 xã, gồm: 37 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (Theo Biểu số 4 kèm theo) và 05 xã biên giới; theo tỷ lệ được quy định tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội và Công văn số 02/BCĐTW-VPĐP ngày 28/01/2016 của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới Trung ương. (Có Biểu số 4 kèm theo)

b. Nguồn vốn sự nghiệp của Tỉnh (dự kiến 90 tỷ đồng/năm, thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2017):

- Tiếp tục ưu tiên bố trí cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và một số xã diện làm tốt, có tinh thần tự lực vươn lên, thu hút sự hợp tác, tham gia của người dân cùng chính quyền xây dựng nông thôn mới để làm động lực phát huy tính cạnh tranh giữa các địa phương.

Thực hiện cơ chế hỗ trợ xây dựng nông thôn mới thông qua cấp vật tư xây dựng (xi măng, sắt, đá), cấp xã huy động các nguồn lực xã hội để đối ứng phần còn lại (vận động hiến đất, giải phóng mặt bằng, tổ chức thi công,..) để đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn, bắt đầu từ các công trình quy mô nhỏ, có kết cấu đơn giản, lưu ý tránh việc chỉ định thầu trong mua sắm vật tư có số lượng lớn. Từ nguồn phân bổ của Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí vốn cho các xã có cam kết huy động được vốn đối ứng thực hiện Chương trình. Cụ thể:

+ Dành 12 tỷ đồng hỗ trợ cho 24 xã diện, trên cơ sở mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn 50% xã diện1 để triển khai thực hiện (không bao gồm xã biên giới ngoài xã điểm). Bình quân hỗ trợ 0,5 tỷ đồng/xã. Tỉnh sẽ tiếp tục bố trí 4 tỷ đồng cho các xã có tiến độ giải ngân tốt theo đề xuất của các sở, ngành tỉnh.

+ Phân bổ cho 37 xã điểm, khoảng 2 tỷ đồng/xã/năm (không phân bổ cho 5 xã biên giới ngoài xã điểm do kế hoạch vốn Trung ương đã ưu tiên phân bổ đầu tư), tổng vốn hỗ trợ 74 tỷ đồng. Khuyến khích các xã điểm thực hiện cơ chế hỗ trợ xây dựng nông thôn mới thông qua cấp vật tư xây dựng, đồng thời yêu cầu thực hiện tối thiểu 01 công trình có giá trị đối ứng tương đương như xã diện (500 triệu đồng), nguồn vốn còn lại triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động sâu rộng trong toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa, giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Phát huy hiệu quả phong trào thi đua “Đồng Tháp chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” bằng các hành động, mô hình cụ thể. Đánh giá hiệu quả các hình thức tuyên truyền, vận động mang lại để nhân rộng, phát huy trên diện rộng.

- Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các sở, ngành đưa vào chương trình công tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.

2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách

- Rà soát, hoàn thiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình phù hợp với tình hình chung của tỉnh Đồng Tháp và đúng với các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

- Tiếp tục triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó ưu tiên cho các xã biên giới.

- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.

3. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.

- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện Chương trình, trích từ số thu đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Tận dụng nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất lúa nước, cấp bù thủy lợi phí để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn. Các huyện, thị xã, thành phố cần phải tự cân đối, phân bổ hợp lý các nguồn vốn để đảm bảo thực hiện mục tiêu lâu dài của Chương trình, đồng thời xử lý các vấn đề bức xúc phát sinh về văn hóa, xã hội, môi trường trên địa bàn, không phân biệt địa bàn xã điểm, xã diện. Các sở, ngành tỉnh phải quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương xử lý các vấn đề bức xúc phát sinh.

- Các sở, ngành Tỉnh liên quan chủ động làm việc với các Bộ, Ngành Trung ương để xin hỗ trợ thêm vốn đầu tư Chương trình MTQG trên địa bàn. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư và được ưu đãi đầu tư theo quy định Pháp luật.

- Huy động các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.

- Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”. Đối với vốn huy động từ nhân dân, không quy định bắt buộc, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình các cấp

Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện chương trình tại cơ sở thông qua sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

Thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu và nguồn vốn của Chương trình các cấp hàng năm.

5. Điều hành, quản lý Chương trình

Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; hoàn chỉnh bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 5/10/2016.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm các sở, ngành tỉnh

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn của Tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trình Ban Chỉ đạo tỉnh quyết định;

- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo Tỉnh về phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể cho các huyện, xã thực hiện trình Hội đồng nhân dân quyết định;

- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất việc ban hành văn bản hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình phù hợp với tình hình chung của Tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình;

- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại biểu số 2 và các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh phương án phân bổ vốn cho Chương trình theo từng giai đoạn và hàng năm;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, thanh quyết toán, báo cáo tài chính Chương trình;

- Chủ trì, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách. Tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình;

c) Các sở, ngành tỉnh phụ trách tiêu chí nông thôn mới

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương tiến hành tổ chức triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành được phân công tại Biểu 2;

- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí được phân công, kết quả sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; cho vay xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp các sở, ngành Tỉnh liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

e) Cổng thông tin điện tử Đồng Tháp, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:

- Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trong Toàn tỉnh;

- Căn cứ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức để chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy , chính quyền giao nhiệm vụ chủ trì vận động thực hiện một số công trình, phần việc cụ thể của từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;

- Theo dõi, phát hiện đánh giá các mô hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để bồi dưỡng phổ biến, nhân rộng;

- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Đồng Tháp chung sức xây dựng nông thôn mới”, thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

2. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ vào Kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh, tiến hành phân công nhiệm vụ, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn;

- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch của cấp huyện;

- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện;

- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;

- Chỉ đạo và phân công các phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 200/KH-BCĐXDNTM ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020./.

 

 

Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Ban Dân vận TU, UBMTTQVN tỉnh,
- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Tỉnh Đoàn TN;
- Thành viên BCĐ Chương trình XDNTM Tỉnh
- Các sở: Nội vụ, NN&PTNT, KH&ĐT, TC,
LĐ-TB&XH, CT, XD, TN&MT, GD&ĐT, GTVT, VH-TT&DL, TT&TT, YT, Tư pháp;
- Cục Thống kê;
- Công an Tỉnh;
- Bộ CHQS Tỉnh;
- NHNNVN tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CT XDNTM huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/KTN Đ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hùng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 



1 Tân Hồng 1 xã, Hồng Ngự 2 xã, Tx Hồng Ngự 1 xã, Tam Nông 3 xã, Thanh Bình 3 xã, Cao Lãnh 4 xã, Tp Cao Lãnh 2 xã, Lấp Vò 3 xã, Lai Vung 2 xã, Châu Thành 3 xã.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác