Kế hoạch 2344/KH-UBND năm 2022 thực hiện Phong trào thi đua \"Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau\" giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 2344/KH-UBND năm 2022 thực hiện Phong trào thi đua \"Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau\" giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 2344/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2344/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 21/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2344/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 21 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”;
Thực hiện Văn bản số 2150/LĐTBXH-VPQGGN ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Phong trào thi đua); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (Chương trình).
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phát huy và lan tỏa truyền thống đùm bọc, đoàn kết, “tương thân, tương ái” của dân tộc với tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
c) Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các hoạt động thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo thoát khỏi tình trạng khó khăn. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều toàn tỉnh duy trì mức giảm 4%/năm, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm bình quân từ 6- 8%/năm.
d) Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, tạo động lực cho phát triển bền vững của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện Phong trào thi đua là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở; hoạt động của các cụm, khối thi đua từ nay đến năm 2025.
b) Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung
a) Huy động tập thể, cá nhân, gia đình có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất giúp đỡ các địa phương, cơ sở và hộ gia đình đăng ký thoát nghèo đạt mục tiêu thoát nghèo bền vững.
b) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh theo chức năng nhiệm vụ, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Phong trào thi đua. Đồng thời, có những việc làm thiết thực hưởng ứng Phong trào thi đua, tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong công tác tuyên truyền vận động Nhân dân; trong tham mưu, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, các giải pháp triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
c) Các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, hợp tác xã có những việc làm thiết thực hỗ trợ các địa phương nghèo thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua; xác định lộ trình và các giải pháp giảm nghèo bền vững, bố trí và huy động các nguồn lực giúp các hộ nghèo thoát nghèo, hộ cận nghèo thoát cận nghèo, vươn lên có mức sống trung bình, tăng hộ khá và hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo mới. Trong tổ chức thực hiện cần gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới cùng các phong trào thi đua khác và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phát động. Tập trung đẩy mạnh thực hiện phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn, gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
e) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai công tác giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo thông qua các nguồn quỹ do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
g) Thôn, tổ dân phố, cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết, giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.
h) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.
i) Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.
k) Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
2. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; tổ chức sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong triển khai thực hiện Phong trào thi đua.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh: Căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025 theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Phong trào thi đua gắn với kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách giảm nghèo phù hợp với yêu cầu thực tế để công tác giảm nghèo tại địa phương đạt mục tiêu đề ra. Có sáng kiến, giải pháp trong xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện giảm nghèo; đặc biệt là đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Chủ động, tích cực huy động các nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tích cực và có nhiều giải pháp, sáng kiến trong chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh nghiệp tham gia giúp đỡ người nghèo.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
b) Đối với các huyện, thành phố (cấp huyện)
- Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững; đề ra được các nội dung, giải pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế của địa phương; bố trí hợp lý, hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo trên địa bàn quản lý.
- Phân bổ, sử dụng kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Chủ động, tích cực huy động được các nguồn lực trong xã hội để thực hiện được mục tiêu giảm nghèo bền vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn hằng năm theo mục tiêu đã đề ra.
c) Đối với xã, phường, thị trấn (cấp xã)
- Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra được các nội dung, giải pháp để giảm nghèo thiết thực, phù hợp với thực tế địa phương; sử dụng hiệu quả, thanh quyết toán kịp thời, đúng quy định các nguồn kinh phí về giảm nghèo; thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo.
- Tích cực vận động Nhân dân hưởng ứng Phong trào thi đua bằng những việc làm thiết thực đem lại hiệu quả là giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo tại địa phương; xây dựng được các mô hình, các cách làm hay về giảm nghèo bền vững.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn đạt tỷ lệ theo kế hoạch hằng năm và giai đoạn.
d) Đối với thôn, làng, tổ dân phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
- Đoàn kết, giúp đỡ nhau, đặc biệt là các hộ nghèo, cận nghèo nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống (huy động nguồn lực, hỗ trợ về vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật, giống...) để thoát nghèo bền vững.
- Xây dựng được mô hình giảm nghèo và nhân rộng, hỗ trợ phát triển sản xuất; điều kiện sống, thu nhập của người nghèo được cải thiện rõ rệt, được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn đạt tỷ lệ theo kế hoạch hằng năm, giai đoạn.
e) Đối với hộ gia đình
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
g) Đối với công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo
- Cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác giảm nghèo: Có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị các cấp; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang: Tích cực tham gia các hoạt động ủng hộ, giúp đỡ người nghèo, huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và tham gia thực hiện công tác giảm nghèo bền vững có hiệu quả.
h) Đối với tổ chức kinh tế (gồm doanh nghiệp, hợp tác xã,…)
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo tại các địa phương và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo, nhất là ở địa bàn huyện nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
- Giấy khen.
b)Tiêu chuẩn khen thưởng:
Việc xét khen thưởng cho tập thể, tổ chức, gia đình và cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua thực hiện theo quy định: “Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức, mức hạng nào thì xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức, mức hạng đó. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn toàn tỉnh thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước”.
1. Năm 2022: Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tế để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào tình hình thực tế để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan tham mưu tổng kết Phong trào thi đua gắn với tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả gắn với thực hiện các Phong trào thi đua hằng năm của đơn vị, địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tinh thần chủ động, sáng tạo của Nhân dân, tạo khí thế thi đua sôi nổi góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Phong trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền phát hiện, nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
5. Các tổ chức kinh tế hưởng ứng Phong trào thi đua bằng những việc làm cụ thể thông qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc các địa phương (đóng góp cho quỹ vì người nghèo, các hoạt động từ thiện nhân đạo; liên kết sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm...).
6. Trước ngày 10 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
7. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương, đơn vị.
8. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí triển khai thực hiện trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ nội dung Kế hoạch các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị báo cáo về Sở Nội vụ; giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây