Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 233/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Huỳnh Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/07/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 233/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Huỳnh Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 30/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 30 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó chính quyền địa phương giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ nhau; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai thực hiện theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ngành phải nhận diện đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng, chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng, chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy kinh nghiệm truyền thống, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng người dân; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại kinh tế do thiên tai gây ra.
- Tổ chức lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại.
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai. Lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai được đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực hiện; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
- Người dân được đảm bảo an toàn trước thiên tai. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai... bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư cho phòng chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, ấp.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo sạt lở đất.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Rà soát, đánh giá lại hệ thống đê bao, bờ bao, phương án phòng chống sạt lở bờ sông, phương án chuyển đổi sản xuất. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao bảo đảm kiểm soát lũ, phát triển sản xuất bền vững, an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân địa phương.
5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, sạt lở bờ sông gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân xây dựng, nâng cấp nhà ở an toàn, chủ động ứng phó với lũ, bão, sạt lở, lốc, sét, nước biển dâng; quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông; từng bước giải tỏa công trình, nhà ở không bảo đảm an toàn ven sông, kênh, rạch, sắp xếp lại dân cư để phòng, chống sạt lở, bảo đảm thoát lũ.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia thuộc lưu vực sông Mê Công để chia sẻ thông tin, khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Công, đồng thời nâng cao chất lượng dự báo về lũ, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng ngừa, ứng phó.
Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(chi tiết xem Phụ lục 1 và 2 kèm theo)
1. Giám đốc các sở, ngành Tỉnh, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao: xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này. Hằng năm, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc và các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung; các đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh) để tổng hợp và báo báo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
STT |
Nội dung nhiệm vụ |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Tỉnh) |
|
|
|
- Kiện toàn và hướng dẫn kiện toàn, nâng cao năng lực cơ quan thường trực ứng phó với biến đổi khí hậu - phòng chống thiên tai và TKCN các ngành, các cấp. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đảm bảo theo đúng quy định của Trung ương. - Đôn đốc các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; xây dựng khung giám sát, đánh giá thực hiện Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm. - Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai. - Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp. - Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... |
Các Sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
2 |
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, Công an Tỉnh |
|
|
|
- Tham mưu nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn. - Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. - Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng cứu hộ, cứu nạn và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở các địa phương. Kiện toàn, bổ sung nguồn lực, trang thiết bị thiết yếu bảo đảm ứng phó kịp thời với các tình huống thiên tai. - Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai. - Chủ động đảm bảo an ninh, trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống thiên tai, phối hợp chính quyền địa phương thực hiện sơ tán dân khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. |
Các Sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan |
Thường xuyên, Hàng năm |
3 |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đồng Tháp |
|
|
|
- Cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nguồn nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để rà soát, xây dựng phương án ứng phó; triển khai các chương trình, dự án nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. - Hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai. - Tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó thiên tai; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai. - Tổ chức theo dõi diễn biến thời tiết, thủy văn trong tỉnh và các khu vực lân cận, phối hợp chặt chẽ với cơ quan khí tượng thủy văn Trung ương để kịp thời phát các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết và các loại hình thiên tai nguy hiểm như áp thấp nhiệt đới, bão, dông lốc, sấm sét, hạn hán, lũ lụt,… phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan chức năng và nhân dân chủ động kịp thời phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Vật lý địa cầu, Trung tâm Dự báo KTTV Quốc gia, các sở, ngành có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
4 |
Sở Công Thương |
|
|
|
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai. |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
5 |
Sở Xây dựng |
|
|
|
- Phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở địa phương theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Kiểm tra các công trình đang thi công và các công trình hiện trạng xuống cấp không bảo đảm an toàn khi xảy ra thiên tai. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình cụm tuyến dân cư để bố trí tái định các hộ dân khu vực bị sạt lở và vùng ngập lũ. - Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai. |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
6 |
Sở Giao thông vận tải |
|
|
|
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ phối hợp kiểm tra kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền; công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai. - Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
7 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Phối hợp các sở, ngành rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để có chính sách phù hợp huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai. |
Các sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
8 |
Sở Tài chính |
|
|
|
- Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược. - Phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng chống thiên tai. - Kịp thời xử lý việc xuất cấp phương tiện, thiết bị dự trữ phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Tỉnh. |
Các sở, ngành có liên quan |
Hàng năm |
9 |
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp, Ban Tuyên giáo và các Tổ chức Chính trị - Xã hội Tỉnh |
|
|
|
- Căn cứ vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ từng tổ chức tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai. Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống thiên tai với các hoạt động của Mặt trận tổ quốc và Tổ chức Chính trị - Xã hội. - Phối hợp và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. |
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
10 |
Đề nghị Hội Chữ Thập đỏ tỉnh Đồng Tháp |
|
|
|
- Tiếp tục thành lập và duy trì hoạt động của các đội cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các huyện, thành phố xây dựng, củng cố phát triển lực lượng phòng, chống thiên tai tại cơ sở. - Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giám sát và đánh giá sau cấp phát, cứu trợ, thu thập thông tin cảnh báo trong các hoạt động ứng phó khẩn cấp. - Tổ chức các lớp tập huấn sơ cấp cứu cộng đồng; tăng cường công tác truyền thông, vận động các hội viên các cấp và nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai. Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống thiên tai trong hoạt động của các cấp Hội. |
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
11 |
Các Sở, ban, ngành khác |
|
|
|
Tùy theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, từ đó có phương hướng chỉ đạo, điều hành phù hợp với tình hình thực tế; phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo phục vụ tốt công tác phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Tỉnh. |
|
Hàng năm |
12 |
UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai. - Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt. - Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai. - Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân. - Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. - Rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, ngập lũ. |
Các sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên, hàng năm |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÕNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
I |
Về thể chế, chính sách về phòng chống thiên tai |
||
1 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đảm bảo theo đúng quy định của Trung ương |
Sở NNPTNT |
Các sở, ban, ngành tổ chức Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố |
2 |
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực phòng, chống thiên tai theo đúng quy định của Trung ương |
Sở NNPTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Lao động - Thương binh và Xã hội |
3 |
Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố |
4 |
Hoàn thiện cơ chế vận hành Quỹ phòng chống thiên tai trên địa bàn Tỉnh |
Sở NNPTNT |
Sở: Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố |
II |
Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
||
1 |
Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030 |
Sở NNPTNT |
Các sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố |
2 |
Tổ chức tập huấn tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai |
Sở NNPTNT |
Các sở, ban, ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội và UBND các huyện, thành phố |
3 |
Thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và các ngành, đơn vị có liên quan |
4 |
Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng cứu hộ, cứu nạn và lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai |
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan |
5 |
Tổ chức các chương trình tập bơi cho trẻ từ 7-15 tuổi |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan |
6 |
Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa ở các cấp học |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành có liên quan |
III |
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn |
||
1 |
Kiện toàn Ban Chỉ đạo (Ban Chỉ huy) Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp |
UBND các cấp |
Các sở, ngành có liên quan |
2 |
Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn |
Sở NNPTNT, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh |
Các sở, ban, ngành, tổ chức CTXH và UBND các huyện, thành phố |
3 |
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai |
Sở NNPTNT |
Các sở, ban, ngành, tổ chức CTXH và UBND các huyện, thành phố |
4 |
Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ trong quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, tổ chức CTXH và UBND các huyện, thành phố |
5 |
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng cho cơ quan tham mưu công tác ứng phó với biến đổi khí hậu - phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp |
Sở NNPTNT; UBND các cấp |
Các sở, ngành có liên quan |
IV |
Các kế hoạch, phương án, đề án, dự án; công trình phòng chống thiên tai |
||
1 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng năm, 05 năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. |
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh |
UBND các cấp và các sở, ban, ngành có liên quan |
2 |
Xây dựng Kế hoạch Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hàng năm, 05 năm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở NNPTNT |
UBND các cấp; các sở, ban, ngành có liên quan |
3 |
Xây dựng 23 cụm tuyến dân cư mới để di dời dân vùng ngập lũ, vùng sạt lở đến nơi ở an toàn. Trước mắt đề xuất đầu tư 6 cụm tuyến dân cư ở các huyện Hồng Ngự, Châu Thành, Cao Lãnh, thị xã Hồng Ngự và thành phố Cao Lãnh (theo Công văn số 49/UBND-ĐTXD ngày 21/02/2020 của UBND tỉnh Đồng Tháp) |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở NNPTNT |
UBND các cấp |
5 |
Xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung các phương án ứng phó với thiên tai với từng loại hình thiên tai chính theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
UBND các cấp |
các sở, ban, ngành có liên quan |
6 |
Lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 |
Triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong phòng, chống thiên tai |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành liên quan |
8 |
Xây dựng, sửa chữa, nạo vét hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai |
UBND các huyện, thành phố; Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT |
Các sở, ngành liên quan |
9 |
Thực hiện các dự án về công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
||
9.1 |
Duy tu bảo dưỡng đê điều hàng năm (đê bao Sa Rài) |
Sở NNPTNT |
UBND huyện Tân Hồng |
9.2 |
Phòng chống sạt lở bờ sông để bảo vệ dân cư tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT |
UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan |
9.3 |
Kè Hổ Cứ, xã Hòa An, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp |
Như trên |
UBND thành phố Cao Lãnh |
9.4 |
Kè Bình Thành đến vàm Phong Mỹ sông Tiền, tỉnh Đồng Tháp |
Như trên |
UBND huyện Thanh Bình |
9.5 |
Nâng cấp tuyến đê bao, kè chống sạt lở, xây dựng hệ thống cống dọc sông Tiền, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn 1) |
Như trên |
UBND thành phố Cao Lãnh |
9.6 |
Xử lý sạt lở cấp bách bờ sông Tiền khu vực xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh |
Như trên |
UBND huyện Cao Lãnh |
9.7 |
Kè bờ từ đoạn kè Bình Thành đến vàm Phong Mỹ |
Như trên |
UBND huyện Thanh Bình |
9.8 |
Phòng chống sạt lở bờ sông để bảo vệ dân cư tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (khu vực xã Long Thuận và Phú Thuận A, huyện Hồng Ngự) |
Như trên |
UBND huyện Hồng Ngự |
9.9 |
Kè sông Sở Thượng - xã Thường Lạc- huyện Hồng Ngự |
Như trên |
UBND huyện Hồng Ngự |
9.10 |
Xử lý khẩn cấp khắc phục các hố xoáy mới phát sinh giáp chân kè chợ Bình Thành, huyện Thanh Bình |
Như trên |
UBND huyện Thanh Bình |
9.11 |
Kè chống xói lở dọc sông Tiền giáp ĐT.848 xã Tân Mỹ - huyện Lấp Vò |
Sở Giao thông vận tải |
UBND huyện Lấp Vò |
9.12 |
Kè sông Sa Đéc (đoạn từ Cầu Cái Đôi đến đập Trường Cao đẳng nghề cơ sở 2) thuộc Phường 4, Thành phố Sa Đéc |
Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT |
UBND thành phố Sa Đéc |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây