Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
Số hiệu: | 23/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Trương Cảnh Tuyên |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 01 tháng 02 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN HẬU GIANG XANH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRONG NĂM 2021
Thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh Hậu Giang thông qua Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong năm 2021, như sau:
Cụ thể hóa các nhiệm vụ được xác định tại “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” để triển khai thực hiện trong năm 2021.
a) Việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong năm 2021 phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, có hiệu quả, làm nền tảng triển khai cho các năm tiếp theo đảm bảo tiến tới đạt các mục tiêu đề ra.
b) Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Nhiệm vụ, giải pháp phải được thực hiện đồng bộ với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Phạm vi: Tập trung quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải nuôi trồng thủy sản, bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh từ cơ quan, hộ gia đình, cá nhân, khu vực công cộng; cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, làm việc và sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Triển khai nội dung “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đến sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong năm 2021 đã được xác định trong nội dung “Đề án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được HĐND tỉnh Hậu Giang thông qua tại Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020.
(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ cụ thể trong năm 2021)
1. Thời gian thực hiện: trong năm 2021.
2. Chế độ báo cáo:
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện Đề án trong năm 2021 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 năm 2021 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai trong năm, gửi trước ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 3.229.760.000 đồng (ba tỷ hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng). Trong đó:
1. Các đơn vị cân đối từ kinh phí thường xuyên đã giao trong năm 2021 là 1.323.060.000 đồng.
2. Cân đối từ ngân sách tỉnh để bổ sung là 1.906.700.000 đồng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai nội dung đề án đến sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các công việc sau:
- Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, in ấn và chuyển giao các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường (quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng) cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền trong năm 2021; chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang xây dựng thông điệp, chuyên đề tuyên truyền về bảo vệ môi trường phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang; đồng thời, chuyển giao nội dung đến địa phương để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành trong tỉnh (các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên các cấp).
- Thí điểm các mô hình về phân loại, thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị (thành phố Vị Thanh) và nông thôn (thành phố Ngã Bảy).
- Lập đề án, khái toán kinh phí phương án đóng cửa, cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ để trình Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Tham quan học tập ứng dụng các biện pháp kỹ thuật để giám sát, kiểm soát về bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý tại Nhà máy điện rác Hậu Giang.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, ban ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân trong việc áp dụng biện pháp kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm phát thải chất thải và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đúng nơi quy định.
b) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiện trạng các vùng canh tác nông nghiệp, nhu cầu sử dụng, phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các địa phương; vận động các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức chương trình thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh (tổ chức ít nhất 1 cuộc thu gom).
c) Tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện những nội dung công tác quản lý phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (có lồng ghép bảo vệ môi trường) để tích hợp vào các chương trình, dự án, đề án thực hiện quy hoạch chung của tỉnh cho phù hợp.
a) Hướng dẫn trong việc thành lập các đội tuyên truyền, Tổ vệ sinh môi trường trên cơ sở tự nguyện.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành trong tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu biểu dương, khen thưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu, tích cực trong việc thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Sở Xây dựng: Hướng dẫn các địa phương trong công tác quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tham gia ý kiến đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp công viên, vườn hoa.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh trong việc đôn đốc chủ đầu tư xây dựng Nhà máy điện rác Hậu Giang đảm bảo đúng tiến độ; cân đối nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện các dự án bảo vệ môi trường trong phạm vi Đề án đảm bảo có thể triển khai từ năm 2022; vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường ở tỉnh.
6. Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định, phân bổ ngân sách chi thường xuyên theo Kế hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu, chuyển giao kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đến các tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Lồng ghép tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong công tác truyền thông về kinh tế - xã hội tỉnh năm 2021.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tham mưu UBND tỉnh trong việc phát triển phong trào thi đua mô hình có cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp; đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế, quy ước cộng đồng vào xét duyệt Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; tổ dân phố văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Định hướng lồng ghép kiến thức thực tế vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh tại nơi ở và nơi công cộng.
11. Sở Tư pháp: Thực hiện thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
12. Công an tỉnh: Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi trường; Công an huyện, thị xã, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn tăng cường công tác nắm tình hình, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường xây dựng các thông điệp, chuyên đề tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang.
b) Tiếp nhận, phản ánh kịp thời gương người tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến môi trường.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, cơ quan chức năng, các địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt, sản xuất, bảo vệ cảnh quan môi trường, chấp hành tốt việc giữ gìn cảnh quan xanh - sạch - đẹp; tổ chức lớp tập huấn, tuyên truyền vận động ý thức cho từng hộ gia đình bằng các biện pháp phù hợp; lồng ghép tuyên truyền ý thức về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực; tập hợp hội viên, đoàn viên thực hiện các hoạt động tình nguyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc và khu vực công cộng; xây dựng và phát triển nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường, nâng cao cảnh quan môi trường của tổ chức đoàn thể ở ấp, khu vực; tăng cường công tác giám sát, phản biện đối với công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
15. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động tuyên truyền, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, phát huy nguồn lực bảo vệ môi trường trong cán bộ quản lý, điều hành, thành viên, người dân trong khu vực hợp tác xã.
16. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Nghiên cứu, lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của địa phương.
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường qua nhiều hình thức, nhất là trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
c) Phát động ra quân thực hiện các hành động về bảo vệ môi trường, trồng cây xanh vào Ngày Thứ bảy Tình Nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh và vào đợt hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn;
d) Chỉ đạo UBND cấp xã trong việc thành lập và hoạt động Tổ vệ sinh môi trường; vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật.
đ) Tổ chức, thu gom, chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho đơn vị chức năng xử lý đạt 10% khối lượng phát sinh.
e) Chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND cấp xã Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch (phấn đấu đạt 20% trong tổng số hộ); hướng dẫn những hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện cải tạo, nâng cấp chuồng trại, ao nuôi, biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (ít nhất 20% hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường).
g) Rà soát hiện trạng để xây dựng dự án đầu tư xe thu gom chất thải rắn sinh hoạt và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; bố trí thùng rác tạo cảnh quan môi trường tại khu vực công cộng; xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; trồng bổ sung cây xanh tại các trục lộ giao thông và khu vực công cộng tại địa phương để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ vốn thực hiện từ năm 2022.
a) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường (vệ sinh môi trường công cộng, trồng và chăm sóc cây xanh ven đường tại nơi ở, nơi làm việc; công tác xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thu gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng) trong quy chế, quy ước cộng đồng ở địa phương. Đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, khu vực, ấp văn hóa; văn minh đô thị.
b) Thường xuyên tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại địa phương (tuyên truyền, vận động theo nhiều hình thức, có thể tuyên truyền thông qua đài phát thanh tại địa phương hoặc bằng các hình thức tuyên truyền khác); phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cùng cấp tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường.
c) Rà soát, củng cố, thành lập Tổ vệ sinh môi trường ở ấp, khu vực tại địa phương (phấn đấu đạt 20% trong tổng số ấp, khu vực ở mỗi xã, phường, thị trấn). Tổ vệ sinh môi trường có nhiệm vụ: Tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đối với các tuyến đường mà đơn vị thu gom không thu gom được, vận chuyển đến điểm thuận tiện giao thông để giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý; thu gom, vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến điểm tập kết giao cho đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý định kỳ theo kế hoạch của UBND cấp huyện hoặc theo chương trình do các cơ quan, tổ chức có liên quan phát động; định kỳ hàng tuần vào Ngày Thứ bảy Tình nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh phát động, ra quân dọn dẹp vệ sinh nơi công cộng, các điểm tập trung rác tự phát, các tuyến kênh, rạch còn đọng rác, lục bình…; đồng thời kiêm nhiệm công tác tuyên truyền viên để vận động Nhân dân tích cực tham gia thực hiện vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất; huy động nguồn lực từ cộng đồng nhất là hội viên của các tổ chức đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc và khu vực công cộng; biểu dương, nêu gương người tốt, việc tốt tích cực trong hoạt động phong trào vệ sinh môi trường.
d) Tuyên truyền, vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh môi trường được thành lập để đảm bảo hoạt động có hiệu quả trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật.
đ) Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch.
e) Rà soát, xử lý các điểm tập trung rác tự phát ở các tuyến đường và khu dân cư; xử phạt nghiêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vứt rác, xác súc vật,… ra môi trường, nơi công cộng không đúng quy định, các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
18. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
a) Thu gom, đổ chất thải rắn sinh hoạt đúng thời gian và nơi quy định, không vứt bừa bãi ra môi trường; giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, tổ dân phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa chung của khu vực; để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với rác sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng; không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào các mục đích khác hoặc bán phế liệu; không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không được bỏ rác thải khác vào bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
d) Xây dựng, cải tạo và nâng cấp cảnh quan môi trường nơi cư trú.
đ) Phát huy vai trò giám sát để kịp thời phát hiện, phê bình tại các cuộc họp Tổ nhân dân hàng tháng đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, vi phạm quy chế, quy ước cộng đồng; đồng thời, mạnh dạn tố cáo, cung cấp chứng cứ đến cơ quan chính quyền địa phương đối với trường hợp tái phạm để xử lý vi phạm theo quy định.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các đơn vị tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN HẬU GIANG
XANH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRONG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2021 của UBND
tỉnh Hậu Giang)
STT |
Nội dung thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí dự kiến thực hiện |
Ghi chú |
|
Kinh phí (nghìn đồng) |
Nguồn kinh phí |
||||
1 |
In ấn, gửi bản Đề án đến Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan (Bản tóm tắt các nội dung chính của Đề án). |
Hoàn thành trong quý I |
6.000 |
Nguồn vốn thường xuyên |
Cân đối từ kinh phí sự nghiệp môi trường đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2021 |
2 |
Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh. |
Hoàn thành trong quý I |
- |
- |
|
3 |
Xây dựng, in ấn và chuyển giao các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu cho UBMTTQVN và các các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền trong năm 2021 (67.300 tờ). |
Hoàn thành trong quý I |
673.000 |
Nguồn vốn thường xuyên |
Cân đối từ kinh phí sự nghiệp môi trường đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2021 |
4 |
Triển khai các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu trong năm 2021: Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang xây dựng thông điệp, chuyên đề tuyên truyền phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang; đồng thời, chuyển giao nội dung đến địa phương để tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng |
Thực hiện hàng quý |
440.000 |
Nguồn vốn thường xuyên |
- Cân đối từ kinh phí sự nghiệp môi trường đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2021: 50.000 nghìn đồng; - Bổ sung kinh phí cho đơn vị: 390.000 nghìn đồng. |
5 |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu của các cấp, các ngành trong tỉnh (05 lớp; 2 ngày/lớp). |
Hoàn thành trong quý II |
200.000 |
Nguồn vốn thường xuyên |
Bổ sung kinh phí cho đơn vị |
6 |
Thí điểm các mô hình về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn: - Thí điểm mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ở khu vực đô thị tại một phường tại thành phố Vị Thanh: Quy mô 500 hộ. - Thí điểm mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn tại một xã tại thành phố Ngã Bảy: Xử lý bằng biogas tập trung quy mô 100 hộ; xử lý bằng ủ phân compost tập trung quy mô 100 hộ. - Đánh giá các mô hình đang triển khai, đề xuất nhân rộng mô hình có hiệu quả. |
Hoàn thành trong Quý IV |
700.000 |
Nguồn vốn thường xuyên |
Bổ sung kinh phí cho đơn vị |
7 |
Lập đề án, khái toán kinh phí phương án đóng cửa, cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường bãi rác Tân Tiến và bãi rác Long Mỹ để trình Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện. |
Hoàn thành trong quý III |
- |
- |
|
8 |
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách để hỗ trợ cho Tổ vệ sinh môi trường ở địa phương thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng |
Hoàn thành trong quý IV |
- |
- |
|
1 |
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm phát thải chất thải và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào bể chứa. |
Thường xuyên trong năm |
- |
- |
|
2 |
Vận động các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức chương trình thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh |
Hoàn thành trong Quý IV |
- |
- |
Vận động, phối hợp nhà sản xuất để thu hồi bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (ít nhất 1 cuộc thu gom). |
3 |
Tham mưu UBND tỉnh rà soát, hoàn thiện những nội dung công tác quản lý phát triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (có lồng ghép bảo vệ môi trường) để tích hợp vào các chương trình, dự án, đề án thực hiện quy hoạch chung của tỉnh cho phù hợp. |
Hoàn thành trong Quý IV |
- |
- |
Theo tiến độ xây dựng Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. |
|
|
|
|
||
1 |
Chủ động đôn đốc Chủ đầu tư xây dựng Nhà máy điện rác Hậu Giang đảm bảo đúng tiến độ (hoàn thành cơ sở hạ tầng dự án trong năm 2021, các hạng mục chính hoàn thành trong năm 2022 nhằm đảm bảo đưa Nhà máy công suất 300 tấn/ngày vào hoạt động trong năm 2022) |
Trong năm 2021 |
- |
- |
Nguồn vốn nhà đầu tư |
1 |
Lồng ghép tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong công tác truyền thông về kinh tế - xã hội tỉnh năm 2021. |
Thường xuyên trong năm |
- |
- |
|
1 |
Tham mưu UBND tỉnh trong việc đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào xét duyệt Tiêu chuẩn gia đình văn hóa; tổ dân phố văn hóa; khu vực, ấp văn hoá; văn minh đô thị. |
Hoàn thành trong Quý IV |
- |
- |
|
1 |
Tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên đài phát thanh, truyền hình (phát thông điệp và chuyên đề) |
Thực hiện hàng quý |
- |
- |
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường |
1 |
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nông nghiệp, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, giữ gìn cảnh quan xanh - sạch - đẹp (tổ chức các lớp tập huấn; phát động, ra quân dọn dẹp, vệ sinh môi trường; kết hợp thực hiện các mô hình phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; công trình cảnh quan môi trường;...) |
Thường xuyên trong năm |
1.016.700 |
Nguồn vốn thường xuyên |
- Thực hiện kế hoạch liên tịch liên tịch với Sở Tài nguyên và Môi trường (từ kinh phí sự nghiệp môi trường đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2021): 400.000 nghìn đồng. - Bổ sung kinh phí cho đơn vị: 616.700 nghìn đồng. Trong đó: + Tỉnh Đoàn: 356.700 nghìn đồng. + Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: 260.000 nghìn đồng. |
1 |
Thường xuyên tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Thường xuyên trong năm |
- |
- |
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận nội dung tuyên truyền |
2 |
Phát động ra quân thực hiện các hành động về bảo vệ môi trường, trồng cây xanh vào Ngày Thứ bảy Tình Nguyện, Ngày Chủ nhật Xanh và vào đợt hưởng ứng ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn. |
Thường xuyên trong năm |
- |
- |
|
3 |
Tổ chức, thu gom, chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng cho đơn vị chức năng xử lý (tối thiểu 10% khối lượng phát sinh). |
Hoàn thành trong Quý IV |
194.060 |
Nguồn vốn thường xuyên |
Đơn vị cân đối từ kinh phí thường xuyên đã giao trong năm 2021 |
4 |
Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; vận động hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy tự phát trên sông, kênh, rạch, không phù hợp quy hoạch thực hiện lộ trình giảm đàn phù hợp và di dời đến nơi phù hợp quy hoạch; hướng dẫn những hộ chăn và nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện cải tạo, nâng cấp chuồng trại, ao nuôi, biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. |
Hoàn thành trong Quý IV |
- |
- |
- Phấn đấu đạt 20% trong tổng số hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không phù hợp quy hoạch. - Ít nhất 20% hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phù hợp quy hoạch thực hiện các biện pháp xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. |
5 |
Rà soát hiện trạng để xây dựng dự án đầu tư xe thu gom chất thải rắn sinh hoạt và bao gói thuốc thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; bố trí thùng rác tạo cảnh quan môi trường tại khu vực công cộng; xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; trồng bổ sung cây xanh tại các trục lộ giao thông và khu vực công cộng tại địa phương để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. |
Hoàn thành trong Quý II |
- |
- |
|
1 |
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện nội dung về bảo vệ môi trường (vệ sinh môi trường công cộng, trồng và chăm sóc cây xanh ven đường tại nơi ở, nơi làm việc; công tác xử lý chất thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thu gom, vận chuyển, chuyển giao xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng) trong quy chế, quy ước cộng đồng ở địa phương. Đưa nội dung việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc chấp hành quy chế quy ước cộng đồng vào Tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu vực, ấp văn hóa. |
Hoàn thành trong Quý III |
|
|
|
2 |
Thường xuyên tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại địa phương (tuyên truyền, vận động theo nhiều hình thức, có thể tuyên truyền thông qua đài phát thanh tại địa phương hoặc bằng các hình thức tuyên truyền khác). |
Thường xuyên trong năm |
- |
- |
Tiếp nhận tài liệu, nội dung tuyên truyền từ UBND cấp huyện. |
3 |
Rà soát, củng cố, thành lập mới Tổ vệ sinh môi trường ở ấp, khu vực tại địa phương đảm bảo hoạt động hiệu quả . |
Hoàn thành trong Quý IV |
- |
- |
Phấn đấu đạt 20% trong tổng số ấp, khu vực ở địa phương |
4 |
Tuyên truyền, vận động Nhân dân đóng góp, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh môi trường trong thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật (vận động đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Tổ vệ sinh được thành lập: 105 tổ). |
Thường xuyên trong năm |
|
|
Vận động Nhân dân đóng góp (trong tuyến thu gom của Tổ vệ sinh môi trường) hoặc vận động tài trợ kinh phí để Tổ vệ sinh môi trường đảm bảo hoạt động. |
5 |
Tổ chức rà soát, thống kê và cập nhật toàn bộ hiện trạng các hộ chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp. |
Hoàn thành trong quý I |
- |
- |
|
6 |
Rà soát, xử lý các điểm tập trung rác tự phát ở các tuyến đường và khu dân cư. |
Hoàn thành trong quý III |
- |
- |
|
Ghi chú: Tổng kinh phí: 3.229.760.000 đồng, trong đó: các đơn vị cân đối từ kinh phí thường xuyên đã giao trong năm 2021 là 1.323.060.000 đồng; cân đối từ ngân sách tỉnh để bổ sung là 1.906.700.000 đồng.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây