467843

Kế hoạch 224/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021

467843
LawNet .vn

Kế hoạch 224/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021

Số hiệu: 224/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Hồ An Phong
Ngày ban hành: 22/02/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 224/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Hồ An Phong
Ngày ban hành: 22/02/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 224/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch hành động s45/KH-UBND ngày 11/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 28/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết số 168/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

- Tập trung mọi nguồn lực thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng chng dịch bệnh vừa khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều chỗ làm việc mới để giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, sử dụng hiệu quả thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

- Khắc phục tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, tạo ra nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu

- Các S, ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch; đồng thời xem công tác giải quyết việc làm cho người lao động là một trong nhng nhiệm vụ trọng tâm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;

- Các Sở, ngành, chính quyền các cấp chủ động xây dựng kế hoạch để tập trung nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Kế hoạch này.

II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Hỗ trợ tạo việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm phù hợp với khả năng của bản thân;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm nghèo bền vững;

- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối thông tin việc làm trong tỉnh và trong nước nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.2. Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu tạo việc làm cho 18.000 lao động.

(Chỉ tiêu cụ thể giao Kế hoạch tại phụ lục đính kèm)

- Giảm tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh xuống dưới 2,4%.

2. Giải pháp thực hiện

2.1. Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho ngưi lao động

- Đầu tư phát triển kinh tế: Chỉ tiêu phấn đấu của tnh về đầu tư là tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 24.500 tỷ đồng. Đây là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo thêm chỗ làm mới từ đó giải quyết việc làm cho người lao động một cách thuận lợi hơn.

- Cơ chế, chính sách: Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, bãi bỏ các văn bản không còn hiệu lực; tổ chức thực hiện và thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu giảm thời gian giải quyết một sthủ tục hành chính; đẩy mạnh phân cấp ủy quyền cho các ngành, địa phương để có cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch đồng thời khuyến khích các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; phát triển sản xuất công nghiệp, chú trọng đổi mới công nghệ cao, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành công nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều chỗ làm mới và làm chuyển biến về cơ cấu lao động theo hướng tích cực; tập trung chđạo một số xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.

2.2. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, trong đó tập trung:

- Triển khai Chương trình hành động số 04-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động;

- Tăng cường công tác tư vấn, tuyển sinh, thu hút người lao động tham gia học nghề. Đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần hình thành, phát triển đội ngũ nhân lực có tay nghề cao.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp. Phát triển mô hình gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo theo địa chỉ sử dụng để phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng đáp ứng quá trình sản xuất, kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động; nhân rộng mô hình đào tạo nghề theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa đào tạo có việc làm ngay;

- Tiếp tục triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho người lao động, triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm

- Ưu tiên cho các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả, khả thi, dựa trên thu nhập hàng năm, căn cứ vào diện tích cây trồng, vật nuôi để vay vốn, dự án vay vốn tạo việc làm theo đúng mục đích, hiệu quả của chương trình tín dụng chính sách; Tập trung htrợ kịp thời nhu cầu vay vốn của người lao động để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; tổ chức cho những người thất nghiệp vay vốn tạo việc làm mới, có hiệu quả hơn, gắn với hình thức khuyến công, khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn cho nông dân và phát triển ngành nghề, hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí; tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong lĩnh vực giải quyết nguồn vốn cho vay để chấn chỉnh kịp thời các sai phạm giúp thực hiện tốt hơn công tác cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ vốn vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động; rà soát bổ sung nguồn vốn ủy thác của tỉnh qua Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, đặc biệt tập trung tại các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi; quản lý tốt nguồn vốn vay, bảo đảm vòng quay nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thực tế của nhiều dự án, nhiều người lao động.

2.4. Đưa lao động đi làm việc c ngoài theo hợp đồng

- Tăng cường công tác tuyên truyền đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, sinh động, trực quan; thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng để người lao động có đủ thông tin, chủ động trang bị cho mình các điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật, tay nghề và ngoại ngữ; xây dựng phương án, biện pháp phòng chống dịch Covid-19 đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật, có thu nhập cao, thu nhập ổn định; hạn chế thị trường có nhiều rủi ro, trong đó tập trung vào các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Đài Loan.v.v...; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giảm lao động cư trú bất hp pháp ở nước ngoài, đặc biệt là Hàn Quốc; triển khai kịp thời Thỏa thuận hp tác thí điểm đưa người lao động đi làm việc thời vụ trong lĩnh vực nông nghiệp tại Hàn Quốc sau khi ký kết sau khi dịch bệnh ổn định;

- Tổ chức các khóa đào tạo định hướng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kịp thời; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng cho con em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với Cách mạng, bộ đội xuất ngũ và hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

- Hỗ trợ cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số, thân nhân của người có công với cách mạng, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; ngoài vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo khả năng thế chấp, tỉnh hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu của từng lao động hoặc theo mức tổng chi phí;

- Đẩy mnh công tác kiểm tra, giám sát và nghiêm khắc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; nắm tình hình người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vi phạm hợp đồng hoặc cư trú bất hợp pháp nước ngoài để có các biện pháp xử lý phù hợp.

2.5. Phát triển thị trường lao động, thúc đẩy cung ứng lao động, gii thiệu việc làm

- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động: thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; cập nhật và nắm bắt đầy đủ tình hình biến động về lao động tại các doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời;

- Khảo sát, nắm tình hình nhu cầu việc làm, nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước; định hướng tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước có việc làm và thu nhập ổn định;

- Đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động dịch vụ việc làm và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động cho các Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp với từng địa phương, tạo điều kiện cho người lao động, đặc biệt là lao động ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận nắm bắt thông tin về việc làm, thị trường lao động để từ đó định hướng được nghề nghiệp và lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng;

- Ứng dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành hệ thống Sàn giao dịch việc làm; xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

1.1. S Lao đng - Thương binh và Xã hi

- Chủ trì, phi hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này;

- Triển khai thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý về lao động, việc làm, kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động đi làm việc trong, ngoài tỉnh;

- Tổ chức Hội thảo gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; phối hp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng cho người lao động theo hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Phối hp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương;

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, thường xuyên, đột xuất công tác phối hợp giải ngân vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm; tổng hp, báo cáo kết quả thực hiện trong năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn phục vụ trực tiếp việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn nhất là các địa phương bị thu hồi đất nông nghiệp; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo, quản lý công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và hướng dẫn các huyện xây dựng mô hình dạy nghề nông nghiệp hiệu quả;

Chủ động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đối với nhiệm vụ của mình trong kế hoạch và báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp chung.

1.3. S Kế hoạch và Đầu tư

- Nghiên cứu, đề xuất phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch trên cơ sở quy định chung, đồng thời phù hợp với đặc thù và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan đề xuất nguồn lực, chính sách, giải pháp để tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm;

- Tham mưu đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đề xuất cơ chế đặc thù phù hợp với địa phương để khuyết khích các loại hình kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế tư nhân; phối hợp cung cấp thông tin về slượng doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,... về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp trong giải quyết việc làm.

1.4. Sở Tài chính

- Cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến kinh phí để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kinh phí tại các đơn vị, địa phương.

1.5. SThông tin và Truyền thông

Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài phát thanh truyền hình phi hợp với các sở, ngành, địa phương thông tin, tuyên truyền các chế độ, chính sách về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động. Kịp thời phổ biến những thông tin về mô hình đào tạo nghề, tạo việc làm hiệu quả; nêu gương những cá nhân, mô hình tiêu biểu trong tạo việc làm cho bản thân và những người khác.

1.6. Các sở, ban, ngành có liên quan

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đảm bảo yêu cầu, mục tiêu Kế hoạch đề ra.

- Hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao để thúc đẩy, lồng ghép có hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn.

1.7. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và nội dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động của địa phương. Tập trung mọi nguồn lực đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu Kế hoạch được giao.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời chú trọng việc lồng ghép các chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương trình dự án khác để đạt được mục tiêu của kế hoch đề ra;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành nắm tình hình lao động có biến động, chuyển dịch cơ cấu về lao động, việc làm trong các ngành, lĩnh vực để đề xuất giải pháp cụ thể; vận động các doanh nghiệp trên địa bàn, các doanh nghiệp được giao đất tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp được giao đất tại địa bàn giải tỏa tiếp nhận lao động của địa phương vào làm việc tại doanh nghiệp;

- Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề với các mô hình đào tạo nghề hiệu quả gắn với giải quyết việc làm, ưu tiên ký hp đng đặt hàng đào tạo với cơ sgiáo dục nghề nghiệp có liên kết với doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm;

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các Ban Quản lý dự án, Ban Giải tỏa đền bù, khảo sát, thống kê về lao động - việc làm ở các địa bàn di dời, giải tỏa, cung cấp thông tin về nhu cầu chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm để có biện pháp giải quyết phù hợp;

- Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về lao động - việc làm; giải quyết các vấn đề bức xúc về việc làm, tranh chấp lao động ở địa phương;

- Hàng năm cân đối ngân sách để có kế hoạch bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm phù hợp với tình hình của địa phương;

- Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ ở địa phương.

1.8. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng giao dịch hoạt động cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng ở các địa phương đảm bảo đúng đối tượng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân; kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm để thực hiện có hiệu quả;

- Phi hp với SLao động - Thương binh và Xã hội trong việc xử lý tiền gửi ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS;

- Rà soát, Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương và điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt cho vay và giải ngân các dự án cho vay để giải quyết việc làm kịp thời; không để tồn đọng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.

1.9. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, đoàn thể

- Tham gia thực hiện có hiệu quả Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này ở các cấp;

- Tuyên truyền, hướng dẫn hội viên chủ đng tìm kiếm việc làm, thông tin về nhu cầu tìm việc làm, khuyến khích tạo thêm việc làm cho lao động khác để góp phần nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống và giảm nghèo bền vững;

- Các cấp Hội có thực hiện việc ủy thác cho vay cần chỉ đạo sát sao việc thực hiện có hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, tránh việc vay vốn sai mục đích; tích cực huy động nguồn vốn cho vay để bổ sung vào nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trên đây là Kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có chđạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB & XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND t
nh;
- Các Sở, ngành, đơn vị tại Mục III;
- UBND các huyện, thị xã, thành ph
;
- LĐ VP UBND t
nh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ An Phong

 

PHỤ LỤC:

CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Địa phương

Tng slao tạo việc làm

Thông qua các hình thức

Thông qua các chương trình, dự án phát triển KT-XH

Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm

Đưa ngưi lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng

 

Toàn tỉnh

18.000

12.500

2.000

3.500

1

Lệ Thủy

2.800

2.240

260

300

2

Quảng Ninh

1.800

1.430

200

170

3

Đồng Hới

2.700

1.950

420

330

4

Bố Trạch

3.800

2.230

370

1.200

5

Ba Đồn

2.000

1.270

230

500

6

Quảng Trạch

1.800

1.230

220

350

7

Tuyên Hóa

1.800

1.100

200

500

8

Minh Hóa

1.300

1.050

100

150

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác