Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2152/QĐ-TTg phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 2214/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2152/QĐ-TTg phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 2214/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 22/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 26/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 26/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND |
Bình Định, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 (gọi tắt là Đề án); Công văn số 103/UBDT-HTQT ngày 26/01/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định nêu trên, với các nội dung cụ thể sau:
- Hợp tác quốc tế phải chú trọng hiệu quả, bền vững và đảm bảo công tác quản lý, giữ gìn an ninh, an toàn trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Các nguồn lực tập trung giải quyết các vấn đề cấp thiết trong nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; tạo điều kiện phát huy tối đa những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế của địa phương; quản lý, sử dụng các nguồn lực đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược các nhà đầu tư, tài trợ.
- Các cơ chế, chính sách mang tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế.
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục tăng cường hợp tác thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi góp phần thực hiện thành công, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Thu hút tối đa các tiềm năng nguồn lực quốc tế, đặc biệt là nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dựa trên nhu cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc, trên nguyên tắc bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Vận động hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân quốc tế hỗ trợ nâng cao năng lực cho người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi; công chức, viên chức thực hiện công tác dân tộc các cấp từ tỉnh tới địa phương.
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Công tác xây dựng chương trình, dự án
- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án có vốn viện trợ nước ngoài đang còn hiệu lực trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó tập trung triển khai có hiệu quả các dự án tài trợ xây dựng nông thôn.
- Lập đề cương, danh mục dự án (Các lĩnh vực ưu tiên của Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và tổ chức vận động, thu hút đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, NGO và các nguồn lực hợp pháp khác trong nước.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác nhu cầu về chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ban hành một số chính sách đặc thù nhằm thu hút tài trợ nước ngoài vào các lĩnh vực cần thiết để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phối hợp giữa chủ đầu tư dự án với các nhà tài trợ nước ngoài, tỉnh với các bộ, ngành để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo tay nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, hướng tới phát triển bền vững.
- Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm và giám sát của các bên liên quan, cộng đồng trong suốt quá trình lập, triển khai và kết thúc dự án.
3. Công tác quản lý và đào tạo nguồn nhân lực
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý các chương trình, dự án có nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
- Khuyến khích sử dụng lao động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phục vụ cho các dự án; vận động và tranh thủ các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ở đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên việc dạy nghề, đào tạo lao động tại chỗ và sử dụng những cán bộ người dân tộc thiểu số có đủ khả năng tham gia trợ giảng trong đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cộng đồng tham gia trong suốt quá trình đầu tư và sử dụng sau khi kết thúc dự án.
- Tập huấn kiến thức, tiếp nhận chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm từ các nhà tài trợ vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất.
4. Công tác huy động các nguồn lực trên địa bàn
- Chủ động tổ chức và huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài kết hợp với các nguồn vốn chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh để thực hiện Đề án; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân.
- Vận động và tổ chức cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tích cực tham gia trực tiếp vào các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình cộng đồng.
1. Vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, NGO và doanh nghiệp, cá nhân ở nước ngoài.
2. Vốn đối ứng: Nguồn ngân sách; nguồn hợp pháp từ cộng đồng, tập thể, cá nhân và của các doanh nghiệp ở trong nước.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo, triển khai, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án để tăng cường nguồn lực hỗ trợ triển khai các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và cộng đồng tham gia thực hiện Đề án; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động và tổ chức cho cộng đồng các dân tộc thiểu số tích cực tham gia trực tiếp vào các chương trình phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của cộng đồng.
- Định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Ủy ban Dân tộc trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ nước ngoài (NGO) hỗ trợ vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Ngoại vụ tăng cường kết nối, tiếp xúc với các đối tác, tranh thủ vận động các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi với chi phí thấp, nguồn vốn viện trợ nước ngoài (NGO) để triển khai các dự án hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư, lồng ghép với các chương trình quảng bá địa phương và các thỏa thuận hợp tác để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu; nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân sách tỉnh và đảm bảo theo quy định hiện hành.
4. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan liên quan trong quá trình tham vấn triển khai các dự án, chương trình đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại về vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là những thành tựu đảm bảo quyền của người dân tộc thiểu số và tranh thủ sự ủng hộ của các nước, các tổ chức tại các diễn đàn quốc tế.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo tay nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm duy trì và phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, hướng tới phát triển bền vững.
6. Các Sở, ngành có liên quan
- Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án để tăng cường nguồn lực hỗ trợ triển khai các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh trong công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện: An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn: Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm lồng ghép các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn; đồng thời, phối hợp ban hành cơ chế, chính sách và chương trình, dự án cụ thể để thu hút, vận động các nhà tài trợ nước ngoài ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc phạm vi, chức năng quản lý; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; phối hợp theo dõi, giám sát, phản biện việc triển khai thực hiện theo quy định.
9. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 10) các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện: An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân và Tây Sơn báo cáo tình hình thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh), để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan báo cáo, kiến nghị về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây