Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 22/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 05/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 05/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
1. Mục tiêu chung
Chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
b) 75% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào năm 2025 và đạt 85% vào năm 2030;
c) Người cao tuổi được khám bệnh định kỳ ít nhất một lần/năm đạt 70% và được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khoẻ đạt 95% năm 2025; 100% năm 2030;
d) Người cao tuổi được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
đ) Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 75% năm 2025; 90% năm 2030;
e) 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
g) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt 80% năm 2025; 100% năm 2030;
h) Số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đạt 50% năm 2025; 90% năm 2030;
i) Số huyện, thành phố thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho người cao tuổi đạt 25% năm 2025; 50% năm 2030;
k) Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 01 đến 02 mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
l) 100% người cao tuổi khi bị bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
m) Người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030;
n) Bệnh viện tuyến tỉnh (trừ Bệnh viện sản - nhi) có khoa hoặc đơn nguyên lão khoa hoặc dành một số giường bệnh và bệnh viện tuyến huyện dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi đạt 70% năm 2025; 100% năm 2030.
o) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi đạt ít nhất 50% năm 2025; 70% năm 2030.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: Người cao tuổi, gia đình có người cao tuổi, người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ưu tiên người có công với cách mạng, người cao tuổi tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội;
b) Đối tượng tác động: người dân trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
3. Thời gian thực hiện
Chương trình được thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2021-2025)
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; tổ chức triển khai mô hình trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo phương thức xã hội hóa;
- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho phòng khám lão khoa, khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với người cao tuổi, triển khai mô hình; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...);
- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2 (2026-2030)
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1.
- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình đã triển khai có hiệu quả; bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1; nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô hình.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu và chỉ tiêu của cả Chương trình.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
b) Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình;
c) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và tham gia thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến huyện, xã;
b) Nâng cao năng lực cho trạm y tế cấp xã trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng;
c) Tổ chức chiến dịch/đợt cao điểm truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở các xã miền núi, ven biển và các xã còn nhiều khó khăn;
d) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào hoạt động của các Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi;
đ) Xây dựng, phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động: theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho người cao tuổi;
e) Xây dựng, triển khai các mô hình: Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,...).
3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Bệnh viện tuyến tỉnh, Bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện, Trạm Y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số các cấp, cộng tác viên dân số và tình nguyện viên ở cơ sở;
b) Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế và các cơ sở đào tạo về khoa học sức khỏe trên địa bàn.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
b) Xây dựng hệ thống: chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thống nhất trên địa bàn tỉnh.
a) Triển khai các nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng khoa học phục vụ việc đề ra các chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
b) Tăng cường hợp tác với các cơ quan chuyên môn, các bệnh viện chuyên khoa lão khoa ở Trung ương, các tổ chức trong và ngoài nước về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm tranh thủ nguồn lực và sự trợ giúp kỹ thuật, kinh nghiệm để triển khai Chương trình.
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và từng bước tăng mức đầu tư
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện Chương trình. Kinh phí thực hiện Chương trình được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, địa phương; lồng ghép, tích hợp các hoạt động của chương trình vào các hoạt động khác của địa phương và lồng ghép vào trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của tuyến Trung ương, các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài;
- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ. Từng bước tăng thị phần của khu vực tư nhân theo hướng mở rộng dần từ các khu vực kinh tế - xã hội phát triển đến các khu vực khác trên toàn tỉnh; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập;
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật;
b) Huy động nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình
Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả người cao tuổi và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kinh phí thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các quy trình về hệ thống tổ chức quản lý chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các quy định, quy chế chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tổ chức triển khai và thường xuyên theo dõi đôn đốc, giám sát, kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định đề xuất chủ trương các dự án sử dụng vốn đầu tư công, bố trí kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện dự án theo tiến độ phê duyệt; lồng ghép các chỉ tiêu thực hiện Chương trình vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của tỉnh;
- Hướng dẫn thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các Chương trình, Dự án khác về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan thành lập trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe theo hình thức xã hội hóa; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
5. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030, Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, Tháng hành động thể dục thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân giai đoạn 2020 - 2030 góp phần tăng cường sức khỏe người cao tuổi;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, trong đó chú trọng triển khai nội dung chăm sóc người cao tuổi, lồng ghép trong việc triển khai xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại cơ sở, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho người cao tuổi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về người cao tuổi; già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi; các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và người cao tuổi tự chăm sóc.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về người cao tuổi cho nhân dân, đặc biệt là các gia đình có người cao tuổi. Hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh định hướng nội dung tuyên truyền về những văn bản pháp luật mới có liên quan đến nội dung chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
9. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát việc thực hiện Chương trình;
- Lồng ghép các hoạt động của Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các nội dung của Chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Phối hợp với chính quyền, Hội Người cao tuổi các huyện/thành phố xây dựng Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện Chương trình.
10. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch hoạt động của các sở, ban, ngành, đoàn thể.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức của các đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc diện chính sách, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; xây dựng và xác lập các mục tiêu cụ thể trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các đơn vị y tế và cơ sở y tế trên địa bàn triển khai thực hiện.
- Hằng năm có tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp) trước 15 tháng 12.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây