Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 213/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Lê Huy |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 213/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Lê Huy |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 213/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình MTQG; số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 Chương trình MTQG; số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Hưng Yên; số 163/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2022; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 về dự kiến điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách tỉnh năm 2021; số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Hưng Yên; số 225/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 thông qua Chủ trương phương án sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên năm 2022-2023;
Căn cứ ý kiến thống nhất của UBND tỉnh tại cuộc họp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh ngày 26/12/2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Chủ động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt yêu cầu và hiệu quả cao.
- Xác định rõ các mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; từ đó, có kế hoạch cụ thể, đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu theo yêu cầu; các địa phương có cơ sở lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Phát huy những kết quả tích cực đã đạt được trong giai đoạn 2010-2020; chủ động tập trung các nguồn lực, phát huy mạnh mẽ hơn nữa những lợi thế, thế mạnh của từng địa phương, tạo sự bứt phá trong phát triển khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025; đưa sản xuất nông nghiệp của Hưng Yên thành một ngành sản xuất mạnh, thông minh, có năng suất lao động cao, từng bước số hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách về giảm nghèo, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tạo tiền đề giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định việc thực hiện các Chương trình MTQG là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quá trình tổ chức thực hiện phải quyết liệt, kiên trì, có giải pháp cụ thể, bước đi phù hợp và trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thắng lợi mục tiêu đề ra; các tiêu chí đạt phải đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững; không chủ quan, nóng vội, hình thức, chạy theo phong trào; cần phải huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để tham gia thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh nhà.
- Phải lấy người dân làm trung tâm, phát huy vai trò chủ thể chính thực hiện Chương trình của người dân; phát huy sức mạnh của toàn dân, tinh thần đoàn kết theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”.
- Các Chương trình MTQG phải gắn với hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; đảm bảo tính kết nối giữa nông thôn với đô thị, phát triển hài hòa kinh tế, xã hội và môi trường; thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giữa các địa phương trong tỉnh; tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường phát triển dịch vụ thương mại nông thôn; phát huy tính chủ động sáng tạo của địa phương, sự vào cuộc của các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; đưa chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới vào chương trình công tác, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của đơn vị, địa phương quản lý.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng các Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; cơ cấu lại nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; gắn phát triển nông thôn với đô thị; giảm nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
- Cấp huyện: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có từ 01 - 05 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và từ 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Cấp xã: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 100% số xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao” và 63,75% xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.
- Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn đạt tối thiểu 80 triệu đồng/người/năm vào năm 2025; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; 100% các hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch.
2.2. Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh và thông tin).
- Đến hết năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 0,5% (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022 - 2025).
(Chi tiết theo phụ lục I kèm theo).
1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.1. Duy trì mức đạt chuẩn nông thôn mới
a) Hoàn thiện nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn yếu của giai đoạn 2016 - 2020
- Giao thông nông thôn: Cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường, đoạn đường đã có biểu hiện xuống cấp (do đã được đầu tư xây dựng từ lâu, lưu lượng vận chuyển hàng hóa tăng nhanh ....), đường nhỏ, hẹp, ảnh hưởng tới vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân.
- Thủy lợi: Tổ chức khai thông một số tuyến kênh, mương tiêu nước thường xuyên bị tắc, nghẽn dẫn tới tiêu nước chậm, ngập úng cục bộ ảnh hưởng tới sản xuất và cuộc sống của người dân.
- Trường học: Cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới các trường học, phòng học, phòng chức năng, các công trình phụ trợ ... đã xuống cấp (do xây dựng từ lâu, quy mô học sinh tăng vượt so với thiết kế của các trường học, phòng học ....).
- Cơ sở vật chất văn hóa: Cải tạo, sửa chữa và xây mới nhà văn hóa cho những xã, thôn chưa có nhà văn hóa hay có nhà văn hóa nhưng đã xây dựng từ lâu, xuống cấp không đảm bảo các điều kiện sinh hoạt văn hóa của người dân; xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi.
- Chợ nông thôn: Tổ chức bố trí, sắp xếp các gian hàng, kệ hàng ... đảm bảo khoa học, mỹ quan, vệ sinh môi trường và tiện lợi trao đổi hàng hóa; bổ sung, sửa chữa các thiết bị ánh sáng, hệ thống thu gom nước thải, rác thải, khu vệ sinh ... tạo không gian chợ đủ sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn.
- Tổ chức sản xuất nông nghiệp: Đẩy mạnh chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả trồng những cây trồng cho thu nhập cao, có thị trường tiêu thụ sản phẩm rõ ràng và dễ tiêu thụ; tổ chức liên doanh liên kết (đặc biệt liên kết giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm với người dân), xây dựng các chuỗi sản xuất khép kín từ khâu lựa chọn giống đến khi bán sản phẩm ra thị trường; hình thành, mở rộng các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn; đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn.
- Môi trường, cảnh quan nông thôn: Đầu tư xây dựng thêm các khu xử lý chất thải, đảm bảo xử lý 100% lượng rác thải trên địa bàn tỉnh (Giao cho doanh nghiệp đầu tư, vận hành, kinh doanh; ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có công nghệ hiện đại, hiệu quả và nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xử lý rác thải); tổ chức thu gom 100% rác thải trên địa bàn (rác thải sinh hoạt, rác thải trong các khu sản xuất, rác thải y tế...); đẩy mạnh mô hình phân loại, xử lý rác hữu cơ tại nguồn (tập trung ở những địa phương có điều kiện xử lý rác thải hữu cơ tại nguồn); đẩy mạnh mô hình trồng hoa, dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm; tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
b) Duy trì mức đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
Tổ chức rà soát, đánh giá thực tế mức độ đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới so với Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; từ đó, có kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp đảm bảo các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các giai đoạn trước, vẫn đạt các yêu cầu của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Nâng cao chất lượng các tiêu chí
a) Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp xã, cấp huyện đảm bảo xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến việc quy hoạch hệ thống giao thông, hệ thống xử lý môi trường, các vùng sản xuất tập trung, các thiết chế phục vụ sinh hoạt của cộng đồng dân cư cấp khu dân cư, cấp xã, cấp huyện.
- Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
b) Nâng cao, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo đồng bộ, hiện đại, kết nối nông thôn - đô thị và kết nối giữa các địa phương
- Giao thông: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân được thuận tiện, an toàn; xây dựng các tuyến đường huyện, đường tỉnh nhằm tăng cường kết nối giữa các vùng, địa phương trong tỉnh với các tỉnh xung quanh; đặc biệt kết nối với thành phố Hà Nội, các tuyến đường cao tốc, các tuyến đường đi tới các cảng biển, sân bay... tạo thuận lợi cho công tác thu hút nguồn vốn đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn và phát triển du lịch.
- Thủy lợi: Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi của tỉnh đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho 100% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, kịp thời thoát nước trong trường hợp xảy ra mưa lớn, hạn chế ở mức thấp nhất ảnh hưởng tới sản xuất và người dân; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi đảm bảo thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, thiên tai; nhân rộng mô hình công nghệ bơm không ống, công nghệ tưới tiết kiệm nước (công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ tưới phun sương ....); đẩy nhanh số hóa, tự động hóa trong quá trình vận hành các trạm bơm.
- Điện nông thôn: Bổ sung các trạm biến áp trong các khu dân cư, khu sản xuất đảm bảo cung cấp điện thường xuyên, ổn định phục vụ nhu cầu dân sinh và sản xuất; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị điện đã xuống cấp ảnh hưởng đến quá trình truyền tải và dẫn điện của hệ thống; có biện pháp xử lý các điểm vi phạm hành lang lưới diện, tiến tới không còn hộ vi phạm hành lang lưới điện; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm điện của người dân, khuyến khích phát triển các hệ thống phát điện gia đình như điện mặt trời.
- Cơ sở vật chất trường học: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở cấp xã theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao hiện đại; đảm bảo các điều kiện để tổ chức các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân trong tỉnh; đầu tư trang thiết bị cho các Trung tâm văn hóa - Thể thao cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng phục vụ các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của người dân.
- Hạ tầng thương mại nông thôn: Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá cơ sở hạ tầng các chợ trên địa bàn, đảm bảo 100% các chợ đạt chuẩn theo quy định; đẩy mạnh xã hội hóa, mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh; có chính sách thông thoáng, thuận lợi, thu hút những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về tài chính, có nhiều năm kinh nghiệm tới đầu tư phát triển các Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; coi trọng phát triển thương mại điện tử, đưa thương mại điện tử tới gần với người dân; khai thác, vận hành hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh.
- Thông tin và Truyền thông: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ viễn thông trên địa bàn hoạt động; phối hợp với các doanh nghiệp để bố trí các trạm thu, phát sóng, nâng cấp đường truyền dẫn đảm bảo cung cấp dịch vụ Internet được ổn định, thường xuyên với dung lượng cao; hoàn thành cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hưng Yên phù hợp với Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) sau khi Chính phủ ban hành; xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cập nhật triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tại địa phương; hoàn thiện kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp; xây dựng phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính hướng tới Chính phủ số.
- Nhà ở dân cư: Duy trì các chính sách hỗ trợ người dân (người có công, người nghèo, người neo đơn ... ) xây nhà ở, đảm bảo trên địa bàn tỉnh không có nhà tạm, nhà dột nát; duy trì 100% nhà đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng; kết hợp giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống; định hướng quy hoạch không gian nông thôn đảm bảo vẫn giữ được kiến trúc xây dựng nhà ở đặc trưng vùng nông thôn tỉnh Hưng Yên và hiện đại, đáp ứng nhu cầu cao hơn của người dân.
c) Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao mức sống của người dân nông thôn
- Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững; triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; trong đó, ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết với các doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản, thích ứng với cơ chế thị trường; thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị.
- Xây dựng, phát triển các kênh phân phối, mô hình kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, nông thôn gắn với chuỗi các chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản hiện đại, hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn (cán bộ quản lý chợ, hộ kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại địa bàn nông thôn) gắn với nhu cầu thị trường.
- Phát triển các sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch như sinh thái nông nghiệp, trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, chăm sóc sức khỏe, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề; phát triển hàng hóa nông nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch, như: Quà tặng, lưu niệm, trang trí, mỹ phẩm, dược phẩm, chăm sóc sức khỏe.
d) Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
- Củng cố, phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa và từng bước hiện đại hoá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học phổ thông trung học hoặc tương đương, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở mức cao (trên 95%); duy trì tỷ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường và tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 ở mức 100%, tiếp tục nâng cao mức đạt chuẩn phổ cập giáo dục ở các bậc học.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, cải thiện dinh dưỡng và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn; tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ban đầu cho người dân ở tuyến xã, huyện, đảm bảo chăm sóc sức khỏe “toàn diện, liên tục”; chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em ở khu vực nông thôn; cung cấp các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi; kiểm soát sự gia tăng thừa cân béo phì ở trẻ em.
e) Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
- Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn, gắn với tổ chức cộng đồng, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi; phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; mở rộng mô hình về phát huy, kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới đảm bảo sự đa dạng về văn hóa.
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống; khai thác các mô hình bảo tồn, phát huy và giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống phục vụ cho phát triển du lịch của địa phương.
f) Nâng cao chất lượng môi trường nông thôn
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và phân tán; áp dụng biện pháp phù hợp, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
- Tập trung xây dựng hệ thống cấp nước sạch, trong đó ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình cấp nước sạch tập trung và khuyến khích nhân dân xây dựng các công trình, thiết bị xử lý nước theo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh, nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp về bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan: sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; xây dựng, tổ chức, hướng dẫn thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, đặc biệt là phân loại rác thải tại nguồn; kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải và chất thải; thúc đẩy công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp, làng nghề, chất thải rắn và nước thải sinh hoạt; cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường, xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và quy hoạch; tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; bảo đảm môi trường tại các hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thu hút các doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm và có công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên huyện.
- Kiểm soát tốt việc thực hiện các biện pháp thu gom, quản lý, xử lý chất thải trước khi xả thải ra môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở chăn nuôi tập trung; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; ký cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư.
g) Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của xã tích cực phối hợp, chủ động tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới, giám sát quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới của thôn, của xã, hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, xếp loại, biểu dương, khen thưởng kết quả thực hiện của tập thể, cá nhân; định kỳ tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về chất lượng cung cấp dịch vụ công và kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
h) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội và Quốc phòng
- Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, giải quyết dứt điểm những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, nhất là tranh chấp, khiếu kiện liên quan đền bù giải phóng mặt bằng triển khai các dự án ở địa bàn xã.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật khác ở thôn, xóm, khu dân cư; đảm bảo giữ gìn ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn nông thôn.
- Thường xuyên thực hiện tuyên truyền giáo dục kiến thức quốc phòng - quân sự cho cán bộ và nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự địa phương, góp phần giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc.
1.3. Xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu
a) Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
- Trên cơ sở Bộ tiêu chí về xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, các địa phương tổ chức rà soát, đánh giá mức đạt các tiêu chí xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu của các thôn; lựa chọn các thôn có những điều kiện thuận lợi nhất để triển khai thực hiện trước.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách các thôn đủ điều kiện đăng ký phấn đấu đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu để tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện.
- Xây dựng nội dung các tiêu chí khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu cần đi vào thực chất nội dung các tiêu chí tạo nên sự khác biệt, tránh tư tưởng hình thức, thành tích.
b) Xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu
- Các sở, ngành căn cứ Bộ tiêu chí, hướng dẫn của Trung ương về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, xây dựng các mô hình mẫu thuộc lĩnh vực sở, ngành theo dõi, quản lý đảm bảo phù hợp với điều kiện và đặc thù của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức rà soát, đánh giá các lợi thế, thế mạnh của từng xã; từ đó, định hướng, hướng dẫn các xã lựa chọn các mẫu để triển khai thực hiện.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc thông báo danh sách các xã, các mẫu đã lựa chọn để các địa phương biết, chủ động thực hiện; các ngành, đoàn thể chủ động lồng ghép các Chương trình, dự án hỗ trợ trong quá trình thực hiện.
c) Xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
- Lựa chọn 02 huyện có những điều kiện thuận lợi, nét đặc thù riêng, phản ánh được một phần đặc sắc về văn hóa, xã hội, phát triển kinh tế, hạ tầng ... để chỉ đạo xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
2.1. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo do người khuyết tật, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
+ Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; đảm bảo theo quy định của pháp luật.
2.2. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên địa bàn tỉnh.
+ Hỗ trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
* Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
2.3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
* Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có việc làm bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
2.4. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
* Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
* Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
2.5. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
* Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
* Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách, tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp (nếu có).
IV. Nguồn vốn thực hiện các Chương trình MTQG
Tổng nguồn vốn thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: 22,478.761 triệu đồng, trong đó:
1. Vốn đầu tư phát triển: 22.449.814 triệu đồng, chiếm 99,87% trong đó:
1.1. Vốn ngân sách Trung ương: 134.529 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 85.030 triệu đồng (tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 và số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022); ưu tiên hỗ trợ các xã, huyện để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, như: Giao thông, thủy lợi, trường học, nước sạch, môi trường, thực hiện các chương trình chuyên đề trong xây dựng nông thôn mới,...
+ Nguồn vốn lồng ghép: Hỗ trợ lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (Mua sắm thiết bị dùng chung lớp 1 và phòng học ngoại ngữ đa năng thuộc Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông năm học 2021 - 2025): 49.499 triệu đồng.
1.2. Vốn ngân sách tỉnh: 3.125.940 triệu đồng, hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 3.125.940 triệu đồng, hỗ trợ các xã, huyện tập trung phát triển các tiêu chí về hạ tầng như: Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất giáo dục, nước sạch, y tế, môi trường,...
1.3. Vốn ngân sách huyện, xã: 16.288.037 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 16.236.000 triệu đồng; tập trung để đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất giáo dục, nước sạch, y tế, môi trường,...
+ Hỗ trợ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 52.037 triệu đồng.
1.4. Vốn huy động cộng đồng: 1.078.678 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: 1.061.678 triệu đồng.
+ Hỗ trợ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: 17.000 triệu đồng.
1.5. Vốn tín dụng: 1.822.630 triệu đồng, hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
2. Vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: 28.947 triệu đồng, chiếm 0,13%, trong đó:
2.1. Vốn ngân sách tỉnh: 11.947 triệu đồng, hỗ trợ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
2.2. Dự kiến huy động cộng đồng: 10.000 triệu đồng, hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
2.3. Dự kiến vốn tín dụng: 7.000 triệu đồng hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết theo phụ lục II, III, IV kèm theo).
3. Nguyên tắc, cơ chế sử dụng các nguồn vốn để thực hiện các Chương trình.
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, động lực; đồng thời, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh;
- Ngân sách tỉnh quản lý (bao gồm cả ngân sách Trung ương hỗ trợ) chỉ hỗ trợ một phần; ngân sách huyện, xã và các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện phần còn lại.
- Hỗ trợ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bền vững; đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ, phù hợp về quy hoạch, kế hoạch đầu tư vốn và thứ tự ưu tiên đầu tư của từng địa phương...thực hiện phân cấp quản lý đầu tư theo quy định;
- Hỗ trợ, đầu tư cơ sở hạ tầng phải đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, quy định của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các văn bản pháp luật liên quan; các công trình, dự án phải trên cơ sở đề nghị của UBND các xã và ý kiến của UBND các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của địa phương.
- Chính quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương...
V. Giải pháp thực hiện các Chương trình MTQG
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Phát động các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo trong toàn tỉnh. Kịp thời khen thưởng, động viên đối với tập thể, cá nhân và các hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo.
2. Tăng cường công tác tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo tại các huyện, thành phố, các xã, thôn; đặc biệt chú trọng tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xây dựng các chuỗi sản phẩm, quảng bá sản phẩm... Có kế hoạch đổi mới công tác, tham quan học tập kinh nghiệm ở những địa phương có phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển.
3. Về huy động nguồn lực:
- Ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG tỉnh Hưng Yên, đặc biệt là các nội dung, nhiệm vụ khó thực hiện việc xã hội hóa; ưu tiên đối với các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới và các xã khó khăn của tỉnh.
- Tổ chức có hiệu quả Đề án đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIX; Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Hưng Yên).
- Lồng ghép các nguồn vốn khác thực hiện các Chương trình, dự án khác để cùng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình MTQG tỉnh Hưng Yên.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng đầu tư tín dụng, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; kêu gọi đóng góp xây dựng nông thôn mới của con em xa quê; vốn tín dụng để cho vay thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; xây dựng và phát triển Quỹ Vì người nghèo; các Chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia giảm nghèo, dạy nghề, việc làm; vận động xã hội hóa từ các tổ chức kinh tế, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Chủ động rà soát, ban hành các cơ chế, chính sách, hướng dẫn đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện Chương trình.
5. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực Ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp: Hoàn thiện bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo các cấp, nhất là cấp huyện và cấp xã; xây dựng bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo theo hướng chuyên nghiệp, chuyên trách; tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở, chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
1. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh
- Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chỉ đạo thực hiện toàn diện về các nội dung của Chương trình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình ở các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Tiếp tục tham mưu, phân công các đồng chí là thành viên Ban chỉ đạo Chương trình MTQG của tỉnh tham gia cùng với cấp ủy chính quyền địa phương theo dõi, trực tiếp chỉ đạo các địa phương phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm nghèo bền vững; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới; xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan chủ trì Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện tốt các nội dung Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Xây dựng, ban hành kế hoạch và rà soát điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hằng năm và giai đoạn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo và các Bộ, ngành Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, liên quan tham mưu các chính sách mới và các giải pháp thực hiện chương trình giai đoạn 2021-2025 có hiệu quả, đảm bảo kế hoạch đề ra;
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; Huyện nông thôn mới nâng cao; Huyện nông thôn mới kiểu mẫu; bộ tiêu chí khu dân cư nông thôn mới; khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố nghiên cứu, đề xuất cơ chế khen thưởng (thưởng tiền hay thưởng công trình phúc lợi) cho các địa phương hoàn thành nông thôn mới (khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (Cơ quan chủ trì Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện tốt các nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Xây dựng, ban hành kế hoạch và rà soát điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững hằng năm và giai đoạn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp triển khai các chính sách giảm nghèo và Dự án, tiểu dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp tạo việc làm; Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 4: Hỗ trợ việc làm bền vững; Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều; Dự án 7: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, giám sát, đánh giá Chương trình; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo theo đúng quy định, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân, từ đó làm cơ sở xây dựng thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, định kỳ quý, 6 tháng, 12 tháng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thành viên thường trực Ban chỉ đạo)
- Là Thành viên thường trực Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh theo dõi toàn diện, tổng hợp chung các Chương trình MTQG. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh Hưng Yên vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, cân đối, lồng ghép và tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch ngân sách Trung ương và nguồn vốn ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển) theo quy định để thực hiện kế hoạch đạt các mục tiêu, kế hoạch đề ra; hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng ghép nguồn lực đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương trình.
- Định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Hưng Yên để báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn sự nghiệp kinh tế phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình giải ngân nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
6. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh khác
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch; hàng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; chủ động tham mưu UBND tỉnh về những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; tham mưu UBND tỉnh ban hành, hướng dẫn thực hiện các mô hình mẫu, tiêu chí mẫu thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý; thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả những nội dung thuộc sở, ngành quản lý và theo dõi, định kỳ tống họp kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
7. UBND các huyện, thị xã và thành phố
- Chỉ đạo toàn diện các Chương trình MTQG trên địa bàn; kiện toàn bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện, xã phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá nhân gắn với việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện;
- Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu giảm nghèo, xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, khu dân cư nông thôn mới, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch của tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã rà soát, lập quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt kết quả; hàng năm chỉ đạo UBND các xã đăng ký kế hoạch và xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tăng cường chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung giữa các chương trình MTQG, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch;
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực từ các tổ chức kinh tế; tích cực vận động, khuyến khích người dân tham gia, đóng góp thực hiện Kế hoạch theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân.
- Trên cơ sở nguồn lực của địa phương, xây dựng cơ chế khen thưởng (thưởng tiền hay thưởng công trình phúc lợi) cho các thôn, xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu) và giảm nghèo bền vững nhằm tạo động lực thúc đẩy hơn nữa các thôn, xã phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình tại các xã trên địa bàn; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh hàng quý, 6 tháng, 01 năm.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt, vận động sự tham gia của xã hội, cộng đồng trong công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch; Tiếp tục xây dựng và sử dụng có hiệu quả “Quỹ vì người nghèo”, thực hiện tốt Tháng cao điểm vì người nghèo, kêu gọi các tổ chức, cá nhân chung tay ủng hộ giúp đỡ để người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện triển khai Kế hoạch.
Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện có những nội dung phát sinh cần điều chỉnh các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
STT |
Danh mục mục tiêu, nhiệm vụ |
Đơn vị tính |
Kết quả giai đoạn 2021 - 2025 |
Chi tiết theo các huyện |
|||||||||
TP Hưng Yên |
TX Mỹ Hào |
Văn Lâm |
Yên Mỹ |
Khoái Châu |
Văn Giang |
Ân Thi |
Kim Động |
Tiên Lữ |
Phù Cừ |
||||
1 |
Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới |
||||||||||||
1.1 |
Cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
huyện |
5 |
1 |
1 |
1 |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
1 |
- |
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
huyện |
2 |
- |
- |
- |
- |
- |
1 |
- |
- |
- |
1 |
1.2 |
Cấp xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ xã nông thôn mới nâng cao |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
- |
Tỷ lệ xã nông thôn mới kiểu mẫu |
% |
63,75 |
50 |
50 |
50 |
62,5 |
50 |
100 |
50 |
75 |
50 |
100 |
- |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
95,09 |
95 |
95 |
95 |
96,2 |
95 |
95 |
95 |
95,2 |
95 |
94,5 |
- |
Tỷ lệ các hộ dân ở nông thôn sử dụng nước sạch |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
2 |
Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022 - 2025). |
% |
<0,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Đơn vị thực hiện |
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 |
||||||||||||
Tổng số |
Nguồn vốn đầu tư phát triển |
Nguồn vốn sự nghiệp |
||||||||||||
Tổng cộng |
Vốn NSNN |
Dự kiến huy động cộng đồng |
Dự kiến vốn tín dụng |
Tổng cộng |
vốn NSNN |
Dự kiến huy động cộng đồng |
Dự kiến vốn tín dụng |
|||||||
Cộng |
NSTW |
NS tỉnh |
NS huyện, xã |
NS TW |
NS tỉnh |
|||||||||
|
Tổng cộng |
22.348.278 |
22.331.278 |
19.446.970 |
85.030 |
3.125.940 |
16.236.000 |
1.061.678 |
1.822.630 |
17.000 |
0 |
0 |
10.000 |
7.000 |
1 |
UBND TP Hưng Yên |
2.631.943 |
2.631.943 |
2.081.943 |
6.118 |
224.888 |
1.850.937 |
300.000 |
250.000 |
|
|
|
|
|
2 |
UBND Thị xã Mỹ Hào |
510.602 |
510.602 |
510.602 |
3.669 |
134.933 |
372.000 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
UBND huyện Văn Lâm |
3.307.988 |
3.307.988 |
1.406.544 |
6.118 |
224.888 |
1.175.538 |
401.444 |
1.500.000 |
|
|
|
|
|
4 |
UBND huyện Yên Mỹ |
928.347 |
928.347 |
919.847 |
9.788 |
359.820 |
550.239 |
8.500 |
|
|
|
|
|
|
5 |
UBND huyện Khoái Châu |
2.774.042 |
2.757.042 |
2.454.412 |
14.681 |
539.731 |
1.900.000 |
230.000 |
72.630 |
17.000 |
|
|
10.000 |
7.000 |
6 |
UBND huyện Văn Giang |
4.369.030 |
4.369.030 |
4.247.296 |
6.118 |
224.888 |
4.016.290 |
121.734 |
0 |
|
|
|
|
|
7 |
UBND huyện Ân Thi |
3.348.158 |
3.348.158 |
3.348.158 |
12.234 |
449.775 |
2.886.149 |
|
|
0 |
|
0 |
|
|
8 |
UBND huyện Kim Động |
2.070.462 |
2.070.462 |
2.070.462 |
9.788 |
359.820 |
1.700.854 |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
UBND huyện Tiên Lữ |
1.831.000 |
1.831.000 |
1.831.000 |
8.564 |
314.843 |
1.507.593 |
|
|
|
|
|
|
|
10 |
UBND huyện Phù Cừ |
576.706 |
576.706 |
576.706 |
7.952 |
292.354 |
276.400 |
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(CHIA THEO 5 DỰ ÁN THÀNH PHẦN)
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Dự án thực hiện |
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 |
||||||||||||||
Tổng số |
Nguồn vốn đầu tư phát triển |
Nguồn vốn sự nghiệp |
||||||||||||||
Tổng cộng |
Vốn NSNN |
Dự kiến huy động cộng đồng |
Dự kiến vốn tín dụng |
Tổng cộng |
Vốn NSNN |
Dự kiến huy động cộng đồng |
Dự kiến vốn tín dụng |
|||||||||
Cộng |
NSTW |
NS tỉnh |
NS huyện |
NS xã |
Cộng |
NSTW (số dự kiến) |
NS tỉnh |
|||||||||
|
TỔNG CỘNG |
80.984 |
69.037 |
52.037 |
0 |
0 |
37.336 |
14.701 |
17.000 |
0 |
11.947 |
11.947 |
0 |
11.947 |
0 |
0 |
1 |
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo |
1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500 |
1.500 |
- |
1.500 |
|
|
2 |
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng |
69.037 |
69.037 |
52.037 |
0 |
0 |
37.336 |
14.701 |
17.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2.1 |
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp |
69.037 |
69.037 |
52.037 |
|
|
37.336 |
14.701 |
17.000 |
|
|
|
|
|
|
|
2..2 |
Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững |
5.712 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.712 |
5.712 |
|
5.712 |
|
|
3.1 |
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ việc làm bền vững |
5.712 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5.712 |
5.712 |
|
5.712 |
|
|
4 |
Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
3.160 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3.160 |
3.160 |
0 |
3.160 |
|
|
4.1 |
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin |
2.860 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.860 |
2.860 |
|
2.860 |
|
|
4.2 |
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều |
300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
300 |
300 |
- |
300 |
|
|
5 |
Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình |
1.575 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.575 |
1.575 |
|
1.575 |
|
|
5.1 |
Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện chương trình |
1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.500 |
1.500 |
|
1.500 |
|
|
5.2 |
Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá |
75 |
|
|
|
|
|
|
|
|
75 |
75 |
|
75 |
|
|
VỐN LỒNG GHÉP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Danh mục công trình, dự án |
Quyết định đầu tư hiện hành/Quyết định chủ trương đầu tư |
Vốn NSTW giai đoạn 2021 - 2025 |
I |
LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP |
|
|
|
Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
|
Dự án nhóm B |
|
|
|
Mua sắm thiết bị dùng chung lớp 1 và phòng học ngoại ngữ đa năng thuộc Đề án Đảm bảo cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông năm học 2021 -2025 |
1248/QĐ-UBND ngày 25/5/2021 |
49.499 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây