Kế hoạch 212/KH-UBND về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 và năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 212/KH-UBND về thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2019 và năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 212/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 10/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 212/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 10/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/KH-UBND |
Sơn La, ngày 10 tháng 10 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/07/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021, ngày 05/9/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 191/KH-UBND để triển khai Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Thực hiện Công văn số 1478/TTCP-PC ngày 29/8/2019 của Thanh tra Chính phủ về việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án năm 2019 và năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2019 và năm 2020 như sau:
1. Nhằm thể chế hóa đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng (viết tắt PCTN) và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật về PCTN và giáo dục đạo đức, lối sống.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập, tìm hiểu pháp luật về PCTN và đạo liêm chính, cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; đức liêm chính; xây dựng lối sống liêm chính và tuân thủ pháp luật về PCTN trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; đưa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; góp phần tích cực cải thiện tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Đổi mới mạnh mẽ phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm tính đa dạng, linh hoạt, sáng tạo, hấp dẫn, hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông trong tông tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN;
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào các điểm mới của Luật PCTN năm 2018; phù hợp với đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; hướng mạnh về cơ sở; chú trọng đối tượng đặc thù; đáp ứng nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội để tạo đồng thuận trong thực hiện;
3. Đảm bảo tính khả thi; kế thừa và phát triển các kết quả, mô hình, kinh nghiệm tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; đồng bộ, thống nhất và phối hợp với các chương trình, hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật PCTN nói riêng.
I. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN
Các địa phương, đơn vị cần tập trung tuyên truyền, phổ biến các nội dung chính như sau:
1. Thực trạng, nguyên nhân, điều kiện tham nhũng và giải pháp phòng, chống tham nhũng;
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phòng, chống tham nhũng và xây dựng đạo đức liêm chính;
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức liêm chính và phòng, chống tham nhũng;
4. Quan điểm chủ trương của Đảng về phòng, chống tham nhũng;
5. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trọng tâm là các quy định mới về: Hành vi tham nhũng; phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong PCTN; các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; xử lý tham nhũng và hành vi vi phạm pháp luật về PCTN; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN;
6. Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng trong lịch sử Việt Nam;
7. Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng; hợp tác quốc tế của Việt Nam trong phòng, chống tham nhũng; kinh nghiệp quốc tế về phòng, chống tham nhũng;
8. Tình hình, kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
9. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân trong phòng, chống tham nhũng;
10. Mô hình, kinh nghiệm, gương tiêu biểu về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính;
11. Các sự kiện, vấn đề chính trị - pháp lý - kinh tế - văn hóa - xã hội có chủ đề, nội dung về đạo đức liêm chính.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN NĂM 2019 - 2020
1. Đến hết năm 2020: 90% chương trình đào tạo trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có nội dung về chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính;
2. 100% báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; giáo viên, giảng viên các môn pháp luật, giáo dục công dân được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
3. 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng dưới các hình thức;
4. Đến hết năm 2019 có 90%, đến hết năm 2020 có 95% lãnh đạo doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị nghiên cứu, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
5. Đến hết năm 2019 có 85%, đến hết năm 2020 có 90% người lao động lại các cơ quan nghiên cứu, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
6. Đến hết năm 2019 có 75%, đến hết năm 2020 có 80% người lao động tại các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
7. Đến hết năm 2019 có 40-50%, đến hết năm 2020 có 50%-60% người dân nông thôn, dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tiểu thương, lao động tự do được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
8. Hình thành trên phạm vi toàn tỉnh văn hóa minh bạch, giải trình của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; nhận thức rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ là vi phạm pháp luật và trái đạo đức, lương tâm, trách nhiệm, cần lên án mạnh mẽ để xây dựng mối quan hệ lành mạnh giữa cán bộ, công chức, viên chức với người dân; củng cố vững chắc đạo đức, hành vi chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
III. TÀI LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,CHỐNG THAM NHŨNG
1. Đến đầu năm 2020 Thanh tra Chính phủ sẽ in ấn, phát hành các tài liệu để phổ biến, tuyên truyền các kiến thức cơ bản về pháp luật phòng, chống tham nhũng gửi đến các bộ, ngành, địa phương; giao Thanh tra tỉnh căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị, địa phương đăng ký với Thanh tra Chính phủ hoặc hợp đồng với cơ sở in ấn để sao in tài liệu tuyên truyền chuyển cho các địa phương, đơn vị phục vụ công tác tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
2. Trước mắt tập trung phổ biến, tuyên truyền các nội dung: Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp về PCTN....
C. NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Các địa phương, cơ quan, đơn vị tập trung triển khai, thực hiện:
1. Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào mục tiêu thực hiện năm 2019 và năm 2020 tại mục 1 nêu trên và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 191/KH-UBND, các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu năm 2019 và năm 2020 của đơn vị; gửi Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước 30/10/2019. Chỉ đạo bố trí nguồn lực, các điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến:
- Tổ chức quán triệt Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 05/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến theo nội dung mục I phần B của kế hoạch này.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 191/KH-UBND và chế độ hiện hành của nhà nước lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt và giao trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn tại Văn bản số 3264/STC-QLNS ngày 11/9/2019 của Sở Tài chính.
Giao các cơ quan, đơn vị đầu mối được phân công nhiệm vụ nêu tại mục II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND triển khai thực hiện các nhiệm vụ (Chi tiết có danh mục các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo).
1. Yêu cầu các địa phương, đơn vị, sở ngành nghiêm túc thực hiện các nội dung đề ra trong Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 05/9/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành:
- Về mục đích, yêu cầu và nội dung tuyên truyền, phổ biến: Theo phần A, Mục I phần B, KH số 191/KH-UBND;
- Nhiệm vụ các sở, ngành, UBND cấp huyện: Theo phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND;
- Tổ chức thực hiện: Theo phần D, Kế hoạch số 191/KH-UBND.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Luật sư tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh và các tổ chức thành viên; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Mục IV, phần D, Kế hoạch số 191/KH-UBND.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo: Các địa phương, đơn vị gửi Báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm về Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 của năm thực hiện để báo cáo Thanh tra Chính phủ. Riêng Ủy ban nhân dân thành phố là đơn vị được chọn để chỉ đạo điểm công tác tuyên truyền, gửi báo cáo kết quả thực hiện tháng trước ngày 25 hàng tháng.
4. Giao Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện là cơ quan chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2019 và năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch; trong quá trình tổ chức thực hiện cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ
191/KH-UBND NGÀY 05/9/2019 CỦA UBND TỈNH SƠN LA NĂM 2019 VÀ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 212/KH-UBND
ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nội dung nhiệm vụ/Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Thanh tra tỉnh |
|
|
1.1 |
Cập nhật, đăng tải các văn bản chính sách pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều về công tác PCTN trên trang thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh |
|
Hàng năm |
1.2 |
Tiếp nhận và bàn giao tài liệu tuyên truyền chuyển cho các đơn vị phục vụ công tác tuyên truyền trên địa bàn tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP |
Năm 2020 |
1.3 |
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP |
Hàng năm |
2 |
Sở Tư pháp |
|
|
|
Các nhiệm vụ của mục 2.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, TP |
Hàng năm |
3 |
Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường Cao đẳng nghề của tỉnh |
|
|
3.1 |
Thực hiện đưa nội dung Luật PCTN năm 2018 vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12/6/2013 |
Các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng |
Hàng năm |
3.2 |
Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thi giáo viên, giảng viên dạy giỏi nội dung pháp luật về PCTN và đạo đức liêm chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng (theo xác định tại điểm b, mục 3, phần V, Quyết định số 861/QĐ-TTg, ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ) |
Các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng |
Hàng năm |
3.3 |
Các nhiệm vụ của mục 3.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
Các cơ sở giáo dục, đào tạo; các trường tiểu học và trung học cơ sở |
Hàng năm |
4 |
Sở Nội vụ |
|
|
|
Các nhiệm vụ của mục 4.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
|
Hàng năm |
5 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
|
Các nhiệm vụ của mục 5.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
|
Hàng năm |
6 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
|
Các nhiệm vụ của mục 6.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
|
Hàng năm |
7 |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
|
|
|
Các nhiệm vụ của mục 7.II, phần C, Kế hoạch số 191/KH-UBND |
|
Hàng năm |
8 |
Ủy ban nhân dân thành phố (Đơn vị được chọn để chỉ đạo điểm về công tác tuyên truyền) |
|
|
8.1 |
Thành lập Ban chỉ đạo đề án; giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ban, bộ phận để triển khai các nhiệm vụ được nêu tại mục 3.1 của kế hoạch này |
Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ .... |
Năm 2019 |
8.2 |
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến pháp luật PCTN cho lực lượng cán bộ nòng cốt để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến |
|
Năm 2019 |
8.3 |
Tuyên truyền công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp về phòng, chống tham nhũng |
|
Năm 2019, 2020 |
8.4 |
Tổ chức các buổi tuyên truyền phổ biến nói chuyện chuyên đề, đối thoại về công tác đấu tranh PCTN tại địa bàn dân cư; tuyên truyền pháp luật về PCTN trên hệ thống truyền thanh cơ sở tại địa bàn... |
|
Năm 2019, 2020 |
8.5 |
Phổ biến, tuyên truyền các kiến thức cơ bản về pháp luật PCTN theo tài liệu do Thanh tra Chính phủ phát hành |
|
Năm 2020 |
8.6 |
Hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện từng nội dung thí điểm về Thanh tra tỉnh để theo dõi, tổng hợp |
|
Năm 2019, 2020 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây