Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Cần Thơ ban hành
Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu: | 210/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 210/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Kế hoạch số 205-KH/TU ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như sau:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tập trung đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tạo đột phá về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
1. Đến năm 2030
a) Phấn đấu thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp và 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng;
b) ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng;
c) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại;
d) Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia;
đ) Phấn đấu xây dựng 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và khu vực.
Các cấp, các ngành, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội cần xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; khẳng định vị trí vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
a) Tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp;
b) Thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông vừa có bằng nghề đảm bảo chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động, tiếp tục học tập, nâng cao trình độ;
c) Có chính sách khuyến khích học sinh khá giỏi vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
a) Ưu tiên tổ chức đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người khuyết tật và đối tượng yếu thế;
b) Phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.
a) Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc thành phố quản lý theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII;
b) Bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng; chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động;
c) Thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của thành phố, xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm tăng cường thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
d) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
a) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo. Quan tâm đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa nhà giáo, người dạy nghề. Chú trọng kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học. Đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng người học, người lao động; phát triển hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kiểm định cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Xác định đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số chương trình đào tạo các môn học liên quan tới kỹ năng số để sau khi ra trường người học có thể tiếp cận ngay với các công việc cần kỹ năng số; đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng đối với việc dạy học trực tuyến kết hợp triển khai đánh giá kết quả học tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số;
c) Thực hiện chuyển đổi số, coi đây là một trong những giải pháp đột phá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là lực lượng lao động ở những ngành nghề liên quan đến chuyển đổi số, ứng dụng các nền tảng số để triển khai và đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý các cấp trên địa bàn thành phố.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện công tác đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
Chuyển cơ chế cấp phát ngân sách sang đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công - tư huy động sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện để thực hiện công tác đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố. Bảo đảm bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
8. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo với các tổ chức, cơ sở đào tạo của các nước.
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp; trong đó, tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt. Các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này;
b) Ban hành hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, thực hiện Kế hoạch;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và theo giai đoạn; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố; đảm bảo kết nối Internet đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; có chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu thành phố, các cơ sở dữ liệu có liên quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp;
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án, nhiệm vụ chi khác có liên quan; đồng thời, hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Triển khai các quy định của Bộ Tài chính về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm thông tin về các cơ sở pháp lý và điều kiện để các đơn vị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn vay ODA từ tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, hoàn thiện, tham mưu thành phố ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển ngành;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo phân cấp quản lý để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đến năm 2030; phối hợp với các đơn vị có liên quan kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục và đào tạo có liên quan đến công tác phân luồng với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp lĩnh vực nông nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa các nội dung Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao ứng dụng công nghệ mới phục vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố.
8. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể
Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền vận động Nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện và giám sát việc tổ chức tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ
a) Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch vào Kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
b) Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố
a) Thực hiện tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức người lao động trong việc nâng cao kỹ năng nghề;
b) Tăng cường phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề cho người lao động và vận động người lao động tham gia học tập;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, học tập phù hợp nhằm khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện tích cực tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
12. Hội Khuyến học thành phố
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
13. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố cần Thơ
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đông đảo quần chúng Nhân dân về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn thành phố; tăng cường thời lượng, chất lượng tin, bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
14. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng kế hoạch tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của quận, huyện cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để tổ chức thực hiện; quan tâm bố trí kinh phí, nhân lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến Nhân dân của địa phương về chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp; lập sổ cung, cầu lao động, nắm chắc nhu cầu học nghề của lao động; tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đào tạo nghề nghiệp.
15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện cụ thể hóa nội dung Kế hoạch;
b) Tiếp tục đổi mới phương pháp đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực giáo dục nghề nghiệp, nhằm hướng đến đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong thành phố, trong nước và ngoài nước. Trung tâm dịch vụ việc làm phối hợp chặt chẽ với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cung cấp thông tin về thị trường lao động, tích cực cung ứng lao động, tư vấn và giới thiệu việc làm cho học viên, học sinh, sinh viên đang theo học ngành nghề và đã tốt nghiệp.
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, các đơn vị chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Ủy ban nhân dân thành phố. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây