Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 210/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Hồ Thu Ánh |
Ngày ban hành: | 17/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 210/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Hồ Thu Ánh |
Ngày ban hành: | 17/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 17 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”.
Căn cứ Công văn số 1721/UBDT-DTTS ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II); Công văn số 118/UBDT-CSDT ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về việc chuẩn bị triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025,
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025” (sau đây gọi là Đề án).
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng người dân tộc thiểu số trong việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình.
- Ngăn ngừa tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Đề án bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân, gia đình và phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, Luật Hôn nhân và gia đình; vận động, tư vấn, can thiệp nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
- Các sở, ban, ngành có liên quan và người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số tăng cường vai trò, trách nhiệm cùng tham gia công tác tuyên truyền, vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu; ngăn ngừa, hạn chế tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến việc tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Phối hợp chặt chẽ với sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: các xã (phường, thị trấn) vùng dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng:
- Thanh niên, vị thành niên (nam/nữ) là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Phụ huynh học sinh, cha mẹ của người dân tộc thiểu số đang trong độ tuổi vị thành niên.
- Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số.
- Trưởng ấp, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi (từ cấp tỉnh, huyện, xã đến ấp/khu vực, trường học, hộ gia đình), trên các phương tiện thông tin đại chúng; mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, đài phát thanh - truyền hình, qua hệ thống thông tin, truyền thanh tuyến xã; thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức chiếu phim, video, hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng...
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các câu lạc bộ, các tổ, nhóm.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, trưởng ấp, người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số. Tham gia tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, … và các văn bản liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề án.
- Biên soạn tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,…. nội dung đơn giản, dễ hiểu, trọng tâm.
- Biên soạn sổ tay tuyên truyền, biên soạn tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, sức khỏe bà mẹ, trẻ em....
- Biên soạn sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi/đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, băng đĩa CD, VCD...
Ban Dân tộc tỉnh căn cứ tình hình thực tế của Tỉnh đề xuất, tổ chức triển khai việc xây dựng mô hình điểm và các mô hình chuyên đề để giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn Tỉnh (nếu có).
4. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án:
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, tham quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
5. Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết thực hiện Đề án:
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình, thực hiện công tác Dân số, kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền các cấp ở địa phương.
- Xây dựng, đưa các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các quy định pháp luật liên quan khác, xử lý vi phạm vào quy ước, tiêu chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa.
- Hỗ trợ hoạt động tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Phối hợp và tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (xử phạt hành chính hoặc hình sự).
1. Từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch giai đoạn 2021-2025.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình điểm và các hoạt động của Kế hoạch; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn II (2021-2025), xây dựng kế hoạch và kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.
Thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp y tế trong các chương trình, Kế hoạch được phê duyệt nhằm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để thực hiện mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh lồng ghép những quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước, tiêu chuẩn ấp văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc thiểu số.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan trong việc trợ giúp pháp lý và phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức tuyên truyền về Luật Hôn nhân và gia đình, hậu quả của việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống… trên đài truyền thanh, truyền hình, báo và phương tiện thông tin đại chúng.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh lồng ghép các nội dung về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào hoạt động của ngành để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố lồng ghép các hoạt động liên quan, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
8. UBND huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Dân tộc, chuyên viên công tác dân tộc, các phòng, ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch và kinh phí triển khai thực hiện hàng năm trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây