Kế hoạch 21/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 21/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 21/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 22/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 21/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 22/01/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
Thực hiện Văn bản số 7262/BNN-TCTS ngày 20/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo, xây dựng và phê duyệt kinh phí quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021. Để chủ động phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2021 và giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021- 2025, cụ thể như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Lào Cai là tỉnh miền núi Biên giới có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản, với trên 18.000 ha mặt nước, gồm trên 2.100 ha ao hồ nhỏ; 1.100 ha hồ chứa và hàng trăm ha ruộng canh tác hiệu quả thấp có thể chuyển đổi sang nuôi thủy sản. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt trên 500 tỷ đồng góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh, tạo công ăn việc làm cho khoảng hơn 10.000 lao động.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sản xuất nuôi trồng thủy sản Lào Cai cũng đang phải đối mặt với một số vấn đề tồn tại lớn về môi trường và dịch bệnh; nguồn nước ngày càng suy giảm số lượng, chất lượng, ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp dẫn đến động vật thủy sản thường xuyên bị nhiễm bệnh. Theo kết quả phân tích mẫu nước và mẫu cá trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh của Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thủy sản: Môi trường nước có hiện tượng ô nhiễm hữu cơ và khí độc NO2 cao và độ kiềm thấp. Các mẫu cá xét nghiệm cho kết quả cá có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao và nhiễm nấm hạt ở cường độ trung bình đến cao (các mẫu được lấy tại huyện Bảo Thắng, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai). Công tác quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản được thực hiện thường xuyên sẽ giúp thông tin, dự báo kịp thời diễn biến môi trường, dịch bệnh vùng nuôi, mùa vụ nuôi, cập nhật thông tin quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủy sản, từ đó giúp người dân chủ động trong công tác quản lý chất lượng nước và phòng tránh dịch bệnh hiệu quả. Vì vậy việc quan trắc, cảnh báo môi trường phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản của tỉnh là rất cần thiết trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay.
1. Mục đích
- Quan trắc, cảnh báo môi trường phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh hiệu quả, bền vững.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường thông qua mạng lưới quan trắc, kiểm soát mức độ ô nhiễm tại các vùng nuôi trồng thủy sản.
- Chủ động thông tin, cảnh báo các cơ sở nuôi trồng thủy sản về nguy cơ biến động các yếu tố môi trường, phát sinh dịch bệnh đảm bảo an toàn sản xuất.
- Đảm bảo các vùng nuôi các đối tượng chủ lực (cá hồi, cá tầm), vùng nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế (cá chép, cá trắm, cá rô phi đơn tính), nuôi lồng bè được quan trắc và cảnh báo diễn biến chất lượng môi trường.
2. Yêu cầu
- Thực hiện lấy mẫu tại các khu nuôi thủy sản tập trung.
- Tần suất lấy mẫu phù hợp theo sản xuất, tình hình thực tế, kịp thời.
- Địa điểm lấy mẫu phải mang tính đại diện cao cho khu vực để nâng cao hiệu quả cảnh báo.
- Chỉ tiêu quan trắc phân tích mẫu môi trường nước, mẫu bệnh thủy sản để cảnh báo đến người dân chủ động các biện pháp kỹ thuật phòng chống.
1. Địa điểm quan trắc môi trường
- Thị xã Sa Pa quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản nước lạnh tại xã Ngũ Chỉ Sơn và phường Ô Quý Hồ (02 điểm).
- Huyện Bảo Thắng quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản trong ao hồ nhỏ tại xã Phú Nhuận và thị trấn Nông trường Phong Hải (02 điểm).
- Huyện Bát Xát quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản trong ao hồ nhỏ tại xã Quang Kim (01 điểm).
- Huyện Bắc Hà quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản trong lồng, bè trên hồ thủy điện tại xã Cốc Ly (01 điểm).
2. Đối tượng, thông số, tần suất quan trắc và giám sát
2.1. Đối tượng quan trắc: Thủy sản nước lạnh (cá tầm, cá hồi), các đối tượng nuôi cá truyền thống. Kết quả quan trắc giúp người nuôi nắm được hiện trạng môi trường và có những biện pháp quản lý chất lượng nước phù hợp bảo vệ môi trường thúc đẩy đầu tư thâm canh sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao giá trị sản xuất/ha canh tác.
2.2. Thông số quan trắc
- Độ kiềm, NO2, NH4, COD, BOD, NH3, H2S, kim loại nặng (Cd, Hg, Pb), thuốc bảo vệ thực vật.
- Vi khuẩn (Aeromonas sp, Streptococus sp, Edwardsiella sp), vi rút, nấm, ký sinh trùng và các tác nhân khác gây bệnh cho động vật thủy sản.
2.3. Tần suất quan trắc môi trường:
- Nhiệt độ, pH, độ kiềm, NO2, NH4, COD, BOD, NH3, H2S, vi khuẩn (Aeromonas sp, Streptococus sp, Edwardsiella sp), vi rút, nấm, ký sinh trùng và các tác nhân khác gây bệnh cho động vật thủy sản. Thực hiện định kỳ 01 lần/tháng để theo dõi, đánh giá quy luật và diễn biến, biến động các chỉ tiêu phục vụ xây dựng cơ cấu giống, thời vụ hàng năm và phòng ngừa dịch bệnh phù hợp.
- Kim loại nặng (Cd, Hg, Pb), thuốc bảo vệ thực vật (thực hiện quan trắc 3 lần/năm).
Ngoài ra sẽ thực hiện quan trắc đột xuất khi có diễn biến bất thường của thời tiết và khi khu vực nuôi có dấu hiệu xảy ra dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
3. Phương pháp, thời gian quan trắc
3.1. Phương pháp quan trắc
Phương pháp thu, bảo quản, phân tích mẫu quan trắc môi trường thực hiện theo quy định tại:
- Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường;
- Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt lục địa (QCVN 08-MT:2015/BTNMT);
- Quyết định số 1385/QĐ-BKHCN ngày 22/5/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối;
- QCVN 02 - 22: 2015/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt - Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
3.2. Thời gian quan trắc
Buổi sáng, từ 5 - 7 giờ để đánh giá chất lượng môi trường nước qua một đêm và lúc 14 giờ nhằm cảnh báo chất lượng môi trường nước nuôi thủy sản dưới tác động của nhiệt độ và ánh sáng mặt trời (phương pháp thu mẫu đảm đại diện cho vùng nuôi).
1. Khái toán kinh phí thực hiện: 2.257.020.000 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ hai trăm năm mươi bảy triệu không trăm hai mươi nghìn đồng).
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã) và các nguồn hợp pháp khác từ cá tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
(Có khái toán chi tiết kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung của Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cảnh báo môi trường, dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Thông báo kết quả quan trắc môi trường, cảnh báo tới người dân; đồng thời hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ, người dân để có biện pháp khắc phục kịp thời giảm thiểu thấp nhất thiệt hại trong sản xuất nuôi trồng thủy sản.
- Chỉ đạo các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản:
+ Giám sát chất lượng nước tại cơ sở của mình và chia sẻ kết quả quan trắc môi trường tại cơ sở với hệ thống cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thủy sản thực hiện.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn trong công tác quan trắc, giám sát và cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản. Kịp thời thông báo các diễn biến bất thường về môi trường nước, dịch bệnh đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương.
2. Sở Tài chính: Hàng năm cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo quy định.
4. Các cơ quan truyền thông: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn để cán bộ và nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm thiểu thiệt hại cho người dân, giảm ô nhiễm môi trường.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn bố trí nhân lực tham gia các nội dung liên quan như: Phối hợp tổ chức tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và lấy mẫu môi trường nước và mẫu cá để thực hiện công tác phân tích, xét nghiệm các chỉ tiêu về chất lượng nước và bệnh để đưa ra cảnh báo cho người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Khuyến cáo người dân thực hiện phòng dịch là chính, chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan báo cáo công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch Quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 22/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
ĐVT: 1.000 đồng.
TT |
NỘI DUNG |
ĐVT |
Đơn giá |
Khái toán kinh phí thực hiện |
Ghi chú |
|||
Tổng kinh phí giai đoạn 2021-2025 |
Trong đó: Năm 2021 |
|
||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|
||||
|
Tổng cộng |
|
|
|
2,257,020 |
|
451,404 |
|
|
|
|
1,829,520 |
|
365,904 |
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 |
||
1 |
Lấy mẫu, phân tích, kháng sinh đồ đối với vi khuẩn steptococus, Aeromonas, Edwardsiella, nấm trên cá hồi, cá tầm, cá trắm cỏ, cá chép, cá rô phi... |
|
|
|
1,221,120 |
|
244,224 |
|
- |
Xác định vi khuẩn Streptococus sp trên cá |
Mẫu |
318 |
360 |
114,480 |
72 |
22,896 |
Thông tư số 283/2016/TT-BTC |
- |
Xác định vi khuẩn Aeromonas sp trên cá |
Mẫu |
318 |
360 |
114,480 |
72 |
22,896 |
|
- |
Xác định vi khuẩn Edwardsiella sp trên cá |
Mẫu |
318 |
360 |
114,480 |
72 |
22,896 |
|
- |
Soi tươi nấm trên cá |
Mẫu |
54 |
360 |
19,440 |
72 |
3,888 |
|
- |
Xác định vi rút TiLV trên cá rô phi |
Mẫu |
646 |
360 |
232,560 |
72 |
46,512 |
|
- |
Xác định vi rút trên cá hồi, cá tầm |
Mẫu |
546 |
360 |
196,560 |
72 |
39,312 |
|
- |
Xác định vi rút SCV trên cá chép, trắm cỏ |
Mẫu |
646 |
360 |
232,560 |
72 |
46,512 |
|
- |
Xác định vi rút KHV trên cá chép, trắm cỏ |
Mẫu |
546 |
360 |
196,560 |
72 |
39,312 |
|
2 |
Chi thực hiện Quan trắc môi trường, lấy mẫu phân tích, xét nghiệm cảnh báo phòng trừ dịch bệnh thủy sản tại các huyện thành phố trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
608,400 |
|
121,680 |
Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 |
- |
Nhiệt độ |
Mẫu |
18 |
360 |
6,480 |
72 |
1,296 |
|
- |
pH |
Mẫu |
30 |
360 |
10,800 |
72 |
2,160 |
|
- |
Độ kiềm |
Mẫu |
153 |
360 |
55,080 |
72 |
11,016 |
Thực tế |
- |
NO2 |
Mẫu |
190 |
360 |
68,400 |
72 |
13,680 |
|
- |
NH4 |
Mẫu |
165 |
360 |
59,400 |
72 |
11,880 |
|
- |
COD |
Mẫu |
165 |
360 |
59,400 |
72 |
11,880 |
|
- |
BOD |
Mẫu |
165 |
360 |
59,400 |
72 |
11,880 |
|
- |
NH3 |
Mẫu |
177 |
360 |
63,720 |
72 |
12,744 |
|
- |
H2S |
Mẫu |
177 |
360 |
63,720 |
72 |
12,744 |
|
- |
Thuốc bảo vệ thực vật |
Mẫu |
1,000 |
120 |
120,000 |
24 |
24,000 |
|
- |
Cd |
Mẫu |
100 |
120 |
12,000 |
24 |
2,400 |
|
- |
Hg |
Mẫu |
150 |
120 |
18,000 |
24 |
3,600 |
|
- |
Pb |
Mẫu |
100 |
120 |
12,000 |
24 |
2,400 |
|
|
|
|
405,000 |
|
81,000 |
|||
- |
Phụ cấp lưu trú cán bộ lấy mẫu: 02 người x 200.000 đ/người/ ngày x 50 ngày |
Ngày |
200 |
360 |
72,000 |
72 |
14,400 |
Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 |
- |
Tiền ngủ của cán bộ: 02 người x 300.000 đ/tối x 50 tối |
Tối |
200 |
180 |
36,000 |
36 |
7,200 |
|
- |
Tiền đi đi lại: 2 người x 2 lượt x 50km/lượt x 2.500 đ/km x 180 ngày) |
Km |
2.5 |
90,000 |
225,000 |
45,000 |
45,000 |
|
- |
Phí gửi mẫu: |
Đợt |
200 |
360 |
72,000 |
72 |
14,400 |
|
|
|
|
22,500 |
|
4,500 |
Thực tế |
||
- |
Thùng xốp, đá lạnh |
Thùng |
20 |
500 |
10,000 |
100 |
2,000 |
|
- |
Gang tay |
Hộp |
100 |
50 |
5,000 |
10 |
1,000 |
|
- |
Khẩu trang |
Hộp |
75 |
100 |
7,500 |
20 |
1,500 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây