Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 2082/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 2082/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 24/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2082/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Hồ An Phong |
Ngày ban hành: | 24/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2082/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Chỉ thị 14/CT-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (Kết luận số 49-KL/TW); Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” và Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW (Quyết định số 489/QĐ-TTg).
- Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình, của đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội triển khai thực hiện; đảm bảo hiệu quả, thiết thực góp phần nâng cao chất lượng công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo sức lan tỏa trong toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW.
2. Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận các mô hình học tập trong xã hội một cách thiết thực, hiệu quả. Đăng kí, lựa chọn và đề xuất thành phố trực thuộc tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc điều hành.
3. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên; rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), đặc biệt là các TTHTCĐ ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Có chính sách thu hút, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác xóa mù chữ; triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho người dân tộc thiểu số và miền núi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc và công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương trực thuộc tỉnh đến năm 2030.
6. Cân đối và bố trí ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác kiểm tra, đánh giá, công nhận các mô hình học tập; huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong các đề án, dự án, chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đưa nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm.
a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập cấp tỉnh và kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn đánh giá, chấm điểm, xếp loại, công nhận Đơn vị học tập cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh theo Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập.
b) Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời những vấn đề liên quan về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao hàng năm tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời, Ngày sách Việt Nam; phối hợp tổ chức cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
d) Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên; hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình, tài liệu dạy học xoá mù chữ; cập nhật thông tin lên phần mềm quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh đảm bảo ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
e) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh thực hiện kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai đánh giá, công nhận các mô hình học tập trong xã hội giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai đánh giá mô hình “công dân học tập” trên địa bàn toàn tỉnh theo chỉ đạo của Hội Khuyến học Việt Nam một cách thiết thực, hiệu quả.
b) Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư, trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện... tạo nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời; tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới Hội Khuyến học các cấp; hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “ Xây dựng mô hình “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030”; kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị đến năm 2030”. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030” theo hướng nâng cao chất lượng các mô hình học tập và triển khai mô hình “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm tổ chức kiểm tra đánh giá xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã và tổ chức kiểm tra đánh giá xếp loại “Đơn vị học tập” cấp tỉnh cấp huyện theo Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối ngân sách và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kết luận số 49-KL/TW, Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 và Kế hoạch này;
b) Tăng cường thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng XHHT.
c) Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1808/KH-UBND ngày 06/9/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời, Ngày sách Việt Nam; tổ chức cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp, công ty; đào tạo nghề cho lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa đào tạo nghề gắn với sản xuất và tiếp tục đào tạo nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa; chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho công nhân, người lao động.
b) Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành địa phương thực hiện có hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS, THPT vào học nghề.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, chức danh, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức
b) Tham mưu giao số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục, Trung tâm GDNN-GDTX trên cơ sở số lượng làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định hàng năm.
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan cung ứng tài liệu về lĩnh vực khoa học và công nghệ để cung cấp cho các Trung tâm học tập cộng đồng nhằm giúp người mới biết chữ củng cố vững chắc kết quả biết chữ và áp dụng kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống;
b) Tổ chức phổ biến kiến thức về lĩnh vực của khoa học công nghệ vào đời sống, đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của mọi người dân.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Ban hành kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
b) Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ công nhân viên chức về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHHT; vận động doanh nghiệp thành lập Ban Khuyến học và đăng ký xây dựng “Đơn vị học tập”; thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ công nhân và con em công nhân nghèo hiếu học.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải tham gia học tập;
b) Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái không biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng;
c) Đề xuất với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học các lớp xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, có việc làm để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình;
d) Vận động gây quỹ, cấp học bổng cho đối tượng người học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
a) Chỉ đạo các các cấp bộ Đoàn, Hội, Đội đẩy mạnh tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xây dựng xã hội học tập, gắn với tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đoàn viên, thanh thiếu nhi.
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các hoạt động, phong trào Đoàn, Hội, Đội trong trường học; kêu gọi, vận động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ đoàn viên, thanh thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn đến trường; thành lập các đội hình thanh niên tình nguyện tổ chức ôn tập hè cho thiếu nhi vùng sâu, vùng xa, thiếu nhi có hoàn cảnh đặc biệt, góp phần vào công tác khuyến học, khuyến tài trên toàn tỉnh.
c) Chỉ đạo các huyện, thị, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc, đơn vị sự nghiệp trực thuộc nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh trung học; giới thiệu việc làm, chuyển giao khoa học công nghệ cho đoàn viên, thanh niên, nhất là thanh niên ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Kiện toàn, chỉ đạo kiện toàn Ban Chỉ đạo “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” đối với cấp huyện, cấp xã;
b) Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận các mô hình học tập; cộng đồng học học tập cấp xã, đơn vị học tập cấp huyện. Chủ động đăng ký, lựa chọn và đề xuất các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc điều hành.
c) Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
d) Có chính sách đối với công tác xóa mù chữ; triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho người dân tộc thiểu số sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Chỉ đạo Trung tâm GD - DN các huyện, thị xã, thành phố mờ rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học nghề, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, đảm bảo các điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp cho người lao động tại các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn.
e) Cân đối và bố trí ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác kiểm tra, đánh giá, công nhận các mô hình học tập.
g) Chỉ đạo các cơ quan thông tin làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
13. Các sở ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức có liên quan
Phối hợp đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập phù hợp vơi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ (trước 15/6 và 15/12 hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây