Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn II 2021-2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang
Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn II 2021-2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 206/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 13/04/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 206/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 13/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/KH-UBND |
An Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”; Công văn số 5973/BGDĐT-GDMN, ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc tăng cường các điều kiện để huy động trẻ mầm non, trên cơ sở đề nghị của Sở GDĐT tại Tờ trình số 829/TTr-SGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2022, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn II 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang với các nội dung:
A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON THEO QUYẾT ĐỊNH 1677/QĐ-TTg, GIAI ĐOẠN 2018-2020
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018-2025, giai đoạn I 2018-2020, UBND tỉnh An Giang, ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án phát triển GDMN cụ thể như sau:
- Kế hoạch số 150/KH-UBND, ngày 02 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020;
- Kế hoạch số 138/KH-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”;
- Kế hoạch số 161/KH-UBND, ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2021;
- Quyết định số 219/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 02 năm 2022 của UBND tình Quyết định ban hành Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang”.
1.1. Qui mô mạng lưới trường, lớp
- Toàn tỉnh hiện có 197 trường mầm non, nhà trẻ, mẫu giáo công lập và tư thục (công lập 179 trường; tư thục 18 trường); có 157 nhóm trẻ; lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
- Tổng số nhóm, lớp: 1.886, trong đó (nhóm trẻ 167, lớp mẫu giáo 1.719).
- Tỷ lệ huy động trẻ mầm non ra lớp: Trẻ nhà trẻ 6,8% so dân số độ tuổi; trẻ mẫu giáo 72,7% so dân số độ tuổi (trong đó trẻ mẫu giáo 5 tuổi 99,7%).
+ Trẻ mầm non cơ sở GDMN Công lập: 49.631/56.450 trẻ (chiếm tỷ lệ 87,9% tổng số trẻ ra lớp).
+ Trẻ mầm non cơ sở GDMN Tư thục: 6.819/56.450 trẻ (chiếm tỷ lệ 12,8% so tổng số trẻ ra lớp).
- Tỷ lệ trẻ mầm non học 2 buổi/ngày và bán trú là 79,09% (trong đó trẻ học bán trú 41,84%).
1.2. Phát triển về đội ngũ
- Tổng số cán bộ quản lý (CBQL); Chủ cơ sở; giáo viên mầm non (GVMN), nhân viên (NV) là 4.637 người (trong đó CBQL 460 người; Chủ cơ sở 153; GVMN 2.970 người; NV 1.054 người. Trình độ GVMN đạt chuẩn 99,0%, trong đó trên chuẩn là 72,6%.
- Tỷ lệ giáo viên/nhóm, lớp là 2.962/1.886 nhóm, lớp - tỷ lệ 1,63 giáo viên/nhóm, lớp (bố trí theo định biên lớp bán trú 2.0; 2 buổi/ngày 1.5 và 1 buổi 1.0 giáo viên/lớp), tỷ lệ giáo viên bình quân tăng mỗi năm là 10-15%.
- Tỷ lệ đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN: Đạt tốt, khá là 2.893/2.962, tỷ lệ 97,67%; đạt 177/2.962, tỷ lệ 5,98%; chưa đạt 15/2.962, tỷ lệ 0,51%.
- 100% GVMN đều được hưởng đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định như: Chế độ về tiền lương; phụ cấp chức vụ; chính sách ưu đãi đối với giáo viên công tác vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ làm việc của GVMN. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Phòng học: Toàn tỉnh có 1.915 phòng học/1.886 nhóm, lớp (trong đó, phòng học kiên cố 1.578/1.915 tỷ lệ 82,40%; phòng bán kiên cố 247/1.915, tỷ lệ 12,9% và phòng học tạm, nhờ 111/1.915, tỷ lệ 5,8%). Phòng học đảm bảo 01phòng/01 lớp cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi học 2 buổi/ngày. 100% trường, lớp có công trình vệ sinh, nước sạch đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non.
- Ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng phòng học phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo CSVC từng bước đáp ứng theo lộ trình chuẩn quốc gia và yêu cầu thực hiện duy trì công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
1.4. Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi
- Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Toàn tỉnh hiện có 84/179 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 46,9%.
- Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, đến nay toàn tỉnh có 11/11 huyện, thị, thành phố; đạt tỷ lệ 100% đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Tổng 100% lớp mẫu giáo 5 tuổi học 2 buổi/ngày và bán trú. Tổng số trẻ mẫu giáo 5 tuổi huy động bình quân hàng năm đạt từ 98,5 đến 99% so với dân số 5 tuổi.
1. Thuận lợi
- Hệ thống trường mầm non được quy hoạch khá hợp lý, đáp ứng cơ bản nhu cầu trẻ mẫu giáo ra lớp, thực hiện tốt mục tiêu PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Đội ngũ CBQL và GVMN đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
2. Hạn chế và nguyên nhân
- Tỷ lệ huy động trẻ lứa tuổi nhà trẻ; mẫu giáo 3,4 tuổi ra lớp và trẻ mẫu giáo học bán trú còn thấp, một trong những nguyên nhân do các điều kiện về CSVC chưa đáp ứng nhu cầu. Thực hiện Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025, ngành GDĐT tỉnh An Giang đã hoàn tất công tác khảo sát CSVC, thiết bị dạy học toàn tỉnh, đồng thời đã khái toán kinh phí dự kiến phân kỳ thực hiện Đề án theo lộ trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 với tổng kinh phí khái toán thực hiện Đề án theo Phương án 1 khoảng 7.201.490 triệu đồng (Xây dựng cơ bản: 4.433.915 triệu đồng; thiết bị dạy học: 2.767.575 triệu đồng), tuy nhiên, do nhu cầu kinh phí lớn, nguồn vốn theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg chưa được Trung ương hỗ trợ và chưa huy động được nguồn vốn xã hội hóa, do đó tỉnh khó cân đối ưu tiên cho cấp học mầm non.
- Tỷ lệ GVMN/nhóm, lớp chưa đáp ứng được mức tối đa theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của liên Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ về việc quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập, nguyên nhân do số biên chế giao cho ngành GDĐT đối với các đơn trực thuộc phòng GDĐT là số chung cho cả 3 cấp học; nguồn tuyển GVMN không đảm bảo, mặt khác khi tuyển dụng nhiều sinh viên đăng ký dự tuyển vào cùng một đơn vị (có điều kiện thuận lợi hoặc gần nhà) nhưng nhiều đơn vị khác có nhu cầu lại không có sinh viên dự tuyển.
- Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phát triển nhanh về số lượng và tập trung chủ yếu vùng thuận lợi và khu dân cư, đa số các cơ sở đều tận dụng nhà ở hiện có để thực hiện nuôi, giữ trẻ nên còn hạn chế về sân chơi, bên cạnh đó còn gặp khó khăn về đội ngũ, đa số giáo viên đều ký hợp đồng và làm việc tạm thời đội ngũ thiếu sự ổn định; chế độ lương thấp nên không tạo được sức hút đối với đội ngũ.
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công bằng trong GDMN, đa dạng hóa các phương thức nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực. Nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn II 2021-2025 định hướng đến năm 2030
- Về quy mô mạng lưới trường, lớp: Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, có 20% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ; 90% trẻ em độ tuổi mẫu giáo được đến trường (trong đó có 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường); tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập từ 20% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có ít nhất 90% nhóm, lớp mầm non được tổ chức học 2 buổi/ngày và bán trú; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có ít nhất 85% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường lớp: Phấn đấu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/nhóm, lớp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 90%.
- Về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia: Phấn đấu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có ít nhất 55% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 65% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập GDMN: Phấn đấu đến năm 2025 duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng
a) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền về đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, đặc biệt là những tấm gương nhà giáo có nhiều khó khăn, vượt lên hoàn cảnh, tâm huyết với nghề, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các cơ sở GDMN đi đầu trong đổi mới, phát triển GDMN.
2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung ưu tiên các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia. Điều chỉnh hợp lý quy mô hệ thống trường, lớp mầm non đảm bảo tập trung và hiệu quả trong đầu tư phát triển. Dự kiến nguồn lực và khả năng huy động nguồn lực giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 (nguồn từ Báo cáo 826/BC-SGDĐT, ngày 05 tháng 4 năm 2021 về danh mục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phân kỳ đầu tư phục vụ chương trình giáo dục phổ thông mới giai đoạn 2021-2025) cụ thể:
+ Phòng học: Cải tạo, sửa chữa 462, xây dựng 299 phòng học;
+ Phòng giáo dục nghệ thuật: Cải tạo, sửa chữa 14 phòng, xây dựng 60 phòng;
+ Phòng giáo dục thể chất: Cải tạo, sửa chữa 10 phòng, xây dựng 72 phòng;
+ Nhà bếp: Cải tạo, sửa chữa 23 phòng, xây dựng 56 phòng (xây dựng nhà bếp đi liền xây dựng nhà ăn);
+ Nhà kho: Cải tạo, sửa chữa 12 phòng, xây dựng 68 phòng;
+ Mua sắm thiết bị đồ chơi ngoài trời theo chương trình: 323 bộ.
Dự kiến kinh phí huy động từ các nguồn lực: Ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh, huyện và nguồn hợp pháp khác. Bên cạnh đó tranh thủ nguồn lực đầu tư, hỗ trợ từ các nguồn vốn, chương trình, dự án, để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản các công trình trường học các xã điểm xây dựng nông thôn mới.Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở GDMN. Tuy nhiên, do nhu cầu kinh phí lớn, nguồn vốn theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg chưa được Trung ương hỗ trợ và chưa huy động được nguồn vốn xã hội hóa tỉnh khó cân đối, sau khi rà soát các công trình bức xúc, buộc phải đầu tư nhằm đáp ứng cơ bản được các yêu cầu theo lộ trình đổi mới, trong giai đoạn 2021-2025 đầu tư cho 28 xã nông thôn mới, gồm 25 trường, 56 điểm với tổng nguồn vốn là 732.923 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh 565.277 triệu đồng, ngân sách huyện 167. 646 triệu đồng).
b) Rà soát đánh giá mức độ đạt được của các tiêu chuẩn, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phấn đấu cụ thể cho từng tiêu chí qui định tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GDĐT ban hành qui định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, nhằm có định hướng phấn đấu, từng bước nâng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đúng lộ trình.
c) Đa dạng hóa các loại hình cơ sở GDMN; đẩy mạnh phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập.
3. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Thực hiện Quyết định số 219/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Quyết định ban hành Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang”, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 cụ thể:
- Tiếp tục rà soát sắp xếp mạng lưới trường, lớp. Phấn đấu đến năm 2030, giảm thêm 04 trường có quy mô nhỏ;
- 100% CBQL, GVMN đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên;
- Thực hiện mục tiêu Đề án, theo qui mô phát triển hàng năm dự kiến đến năm 2025 bổ sung thêm 1.041 GVMN cơ bản đáp ứng mức tối đa thực hiện Thông tư liên tịch số 06/20215/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Mục tiêu nâng trình độ đào tạo chuẩn của giáo viên mầm non giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 có 85% GVMN đạt trình độ trên chuẩn, trong đó ưu tiên đào tạo nâng chuẩn đối với giáo viên vùng khó khăn, vùng dân tộc, khuyến khích giáo viên chủ động đăng ký học tự túc nâng trình độ chuẩn theo quy định, hình thức vừa học vừa làm.
b) Triển khai thực hiện các quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho GVMN, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 161/KH-UBND, ngày 29 tháng 3 năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên năm 2021. Liên kết với các cơ sở đào tạo tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ CBQL và GVMN theo các chuyên đề phù hợp với nhu cầu của cơ sở, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ tại các cơ sở GDMN. Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng cho chủ cơ sở, GVMN ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
c) Thực hiện quản lý, đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp và đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo theo quy định hiện hành.
4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong thực hiện phân cấp quản lý các cơ sở GDMN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý nhà nước của UBND xã, phường đối với các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Đưa mục tiêu, chỉ tiêu phát triển GDMN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương tạo tiền đề để địa phương quan tâm và chăm lo cho GDMN.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn. Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở GDMN; Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm trong giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp. Mỗi cơ sở GDMN có trách nhiệm xây dựng thương hiệu, uy tín và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu chương trình giáo dục mầm non.
c) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đảm bảo thực chất, hiệu quả, tránh hình thức. Xử lý nghiêm các hành vi bạo hành trẻ tại các cơ sở GDMN, lạm thu trong trường học, những sai phạm trong thực hiện chương trình GDMN.
d) Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong quản lý, chỉ đạo điều hành ở các cơ sở GDMN theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông, trên cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
a) Xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của nhà trường theo các tiêu chí xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
b) Bám sát định hướng chương trình GDMN theo quy định của Bộ GDĐT, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDMN theo hướng tiếp cận các phương pháp GDMN tiên tiến các nước trong khu vực phù hợp với thực tiễn Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tập trung hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập tư thục.
c) Chú trọng giáo dục kỹ năng tự lập cho trẻ, phát triển khả năng tự tin, khả năng giao tiếp; tăng cường các hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen tin học và ngoại ngữ ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
d) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật cho đúng quy định; Thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số theo Kế hoạch 163/KH-UBND, ngày 25 tháng 3 năm 2022 Kế hoạch Giai đoạn II thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, tại 03 huyện Tịnh Biên, Tri Tôn và Thoại Sơn.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Tiếp tục thực hiện Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT về công tác y tế trường học. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, khống chế trẻ thừa cân, béo phì và đẩy mạnh hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
b) Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với các chính sách hỗ trợ để tăng cường các điều kiện tổ chức hoạt động bán trú và nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ GDĐT Quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
a) Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển GDMN.
b) Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa trong lĩnh vực GDMN nhằm tạo hành lang pháp lý, môi trường và điều kiện đầu tư thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế, thủ tục hành chính... thu hút các nguồn lực xã hội phát triển GDMN.
c) Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN ở các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn
a) Ngân sách Nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
VI. Các phụ lục số liệu chi tiết 1, 2, 3, 4, 5 (đính kèm theo kế hoạch).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thị, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch do UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định này. Hàng năm rà soát, bổ sung mục tiêu, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế của tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020. Tham mưu về thực hiện chính sách đối với cơ sở GDMN ngoài công lập.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét giao bổ sung số lượng người làm việc để đảm bảo số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và thực hiện lộ trình nâng chuẩn đào tạo; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GVMN.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tại các huyện, thị, thành phố;
- Chủ động rà soát, tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tiễn của tỉnh; đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở GDĐT, các cơ quan đơn vị và địa phương có liên quan xem xét, thẩm định tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách hiện hành trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở GDĐT, ngành liên quan, UBND huyện, thị, thành phố thực hiện Quyết định số 219/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 02 năm 2022 của UBND tình Quyết định ban hành Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang”, trong đó tham mưu UBND tỉnh ưu tiên biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN tương ứng với quy mô phát triển trường, nhóm, lớp trên địa bàn tỉnh; để tuyển dụng GVMN theo định mức giáo viên/lớp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng quy định.
Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức đào tạo nâng chuẩn, tuyển dụng, bố trí và sử dụng đối với viên chức ngành giáo dục hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quan liên quan tổng hợp, cân đối nguồn vốn đầu tư báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền thực hiện kế hoạch.
5. Sở Y tế: Phối hợp với Sở GDĐT thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình. Xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em trong các cơ sở GDMN; tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên y tế trường học.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với sở GDĐT hướng dẫn, giám sát việc thực hiện chế độ BHXH, BHYT và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên, người lao động và trẻ mầm non trong các trường mầm non (đặc biệt GVMN ngoài công lập).
7. Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với Sở GDĐT trong quá trình thực hiện, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch về những nội dung liên quan đến nhà trẻ, mẫu giáo ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ, chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập, tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương với các nội dung cụ thể sau:
- Tiến hành khảo sát hiện trạng CSVC của các trường mầm non công lập trên địa bàn để có cơ sở đầu tư cải tạo, nâng cấp cơi nới và mở rộng diện tích nhóm, lớp đảm bảo lộ trình thực hiện Kế hoạch. Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng cơ bản hạng mục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho các trường mầm non công lập theo Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2020.
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN trên các địa bàn; thực hiện Đề án “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang”, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn, phù hợp với kinh tế - xã hội của địa phương.
- Rà soát và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với GVMN công lập và ngoài công lập theo đúng quy định. Từng bước bố trí đủ định mức giáo viên trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định. Bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành.
- Tăng cường trách nhiệm trong quản lý nhà nước về GDMN ngoài công lập, có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn. Tăng cường công tác xã hội hóa GDMN, huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nhằm phát triển sự nghiệp GDMN. Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đúng quy định./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây