Kế hoạch 2013/KH-UBND năm 2016 tổ chức công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 2013/KH-UBND năm 2016 tổ chức công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2013/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 24/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2013/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 24/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2013/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 24 tháng 11 năm 2016 |
Thực hiện Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường công tác chỉ đạo, phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Kế hoạch 1051/KH-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 về thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch tổ chức công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thực hiện xã hội hóa công tác cai nghiện. Tạo điều kiện thuận lợi cho những người nghiện dễ dàng tiếp cận với các hình thức biện pháp cai nghiện tại cộng đồng để từng bước giảm số lượng người nghiện, kìm chế sự gia tăng tệ nạn ma túy góp phần giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, đặc biệt là cung cấp các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người tham gia cai nghiện, phòng tránh tái nghiện.
2. Yêu cầu
- Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phải được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện và cùng phối hợp đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan chỉ đạo các ngành, đoàn thể ở các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động người nghiện và gia đình người nghiện lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp; chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất, đội ngủ cán bộ có đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ.
3. Chỉ tiêu
- 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện.
- 100% Trưởng trạm y tế xã được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện ma túy.
- 50% trạm y tế xã đủ điều kiện về cơ sở vật chất tổ chức cai nghiện.
- Hàng năm tổ chức cho 40% người nghiện có hồ sơ quản lý được tham gia cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Vận động từ 5 - 7 người nghiện/ xã, phường trọng điểm/năm đi cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện.
- Hạn chế thấp nhất tỷ lệ tái nghiện, tăng tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng và có việc làm.
1.Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 94/2010/NĐ -CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng ; Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường công tác chỉ đạo, phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới ; Kế hoạch 1051/KH-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân về thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
- Tiến hành thường xuyên, liên tục về các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận của cán bộ đảng viên và cộng đồng dân cư về công tác cai nghiện, xác định nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn não bộ, vì vậy điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm các hoạt động can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép; hạn chế sự kỳ thị với người nghiện và gia đình người nghiện.
- Thực hiện đổi mới, đa dạng hóa các hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng; tập trung vào các xã phường trọng điểm về tệ nạn ma túy, các nhóm người có nguy cơ cao như: đối tượng không nghề nghiệp, việc làm, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên… Thông qua hoạt động tuyên truyền nhằm giúp cộng đồng hiểu rõ tác hại của tệ nạn ma túy, tự trang bị cho mình kỹ năng phòng chống tái nghiện.
3. Tăng cường công tác tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
Tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội cấp huyện, xã ; cán bộ làm công tác cai nghiện và dự phòng tái nghiện tại cộng đồng, các thành viên của Tổ công tác cai nghiện về kỹ năng tiếp cận cộng đồng, tư vấn tâm lý, hỗ trợ sau cai nghiện.
4. Tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
- Hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, phân loại người nghiện để xây dựng kế hoạch cai nghiện, trong đó phấn đấu mỗi năm tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 30 - 40% số đối tượng có hồ sơ quản lý; vận động mỗi xã từ 10 - 15% số người nghiện có hồ sơ quản lý tham gia cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện; đưa công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng vào nhiệm vụ trọng tâm và đầu tư nhân lực, vật lực để thực hiện tốt công tác này.
- Tổ chức cho người nghiện cư trú trên địa bàn tỉnh đăng ký và lựa chọn hình thức cai nghiện theo quy định, qua đó phân loại đối tượng tham gia các hình thức cai nghiện phù hợp cho từng đối tượng. Trong đó :
+ Những đối tượng tham gia hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là người nghiện ma túy nhẹ hoặc mới nghiện, tự giác khai báo hoặc có nguyện vọng đăng ký cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
+ Đối với những người nghiện ngoài xã hội không tự nguyện khai báo tình trạng nghiện và tham gia cai nghiện tại gia đình, cộng đồng thì áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định.
+ Những đối tượng đủ điều kiện bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc thì tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Tổ chức các đợt cai nghiện tại các xã, phường, thị trấn:
+ Đối với các đơn vị có đủ điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất thì tổ chức cai nghiện tại xã, phường, thị trấn.
+ Đối với các đơn vị không đủ số lượng người nghiện hoặc điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực không đủ để tổ chức thì khuyến khích các xã có vị trí địa lý liền kề nhau tổ chức cai nghiện tập trung theo cụm xã nhằm tiết kiệm nguồn lực đầu tư và nâng cao hiệu quả, chất lượng cai nghiện.
+ Đối với các đơn vị không có đủ điều kiện tổ chức cắt cơn tập trung có thể liên hệ, chuyển người nghiện vào cơ sở cai nghiện để cắt cơn giải độc. Sau thời gian cắt cơn tại cơ sở, đơn vị tiến hành bàn giao người nghiện cho gia đình quản lý và Tổ công tác cử cán bộ phối hợp với gia đình người nghiện để hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Thời gian cai nghiện : 6 tháng (trong đó giai đoạn cắt cơn 7-10 ngày).
1. Thời gian và phạm vi thực hiện Kế hoạch
Thực hiện trong 5 năm từ năm 2016 đến hết năm 2020, triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung các xã phường trọng điểm về ma túy.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch
( Có biểu phụ lục kèm theo)
- Kinh phí thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2016 – 2020 được bố trí chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước của các địa phương ; lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy ; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu quốc gia khác.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện.
3. Phân công nhiệm vụ
3.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ; công tác hướng dẫn và kiểm tra kết quả thực hiện tại cơ sở.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, thành phố tổ chức cai nghiện; tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp huyện, xã và các thành viên của Tổ công tác cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo cơ sở cai nghiện cử cán bộ y tế hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về điều trị cắt cơn nghiện khi các xã phường tổ chức cai nghiện có yêu cầu hỗ trợ; tổ chức tiếp nhận và cắt cơn cho các đối tượng cai nghiện ma túy đối với những địa phương không có điều kiện tổ chức cắt cơn tập trung.
3.2. Công an tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
- Hướng dẫn Công an các cấp thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người nghiện đăng ký cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; công tác lập, thẩm tra, xét duyệt hồ sơ của người nghiện; đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian cắt cơn tập trung.
3.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy; phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở khu vực biên giới, vùng biển tổ chức tuyên truyền cho quần chúng nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và vận động đối tượng cai nghiện ma túy. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai tốt Quy chế phối hợp giữa hai ngành; triển khai mô hình Quân dân y cai nghiện tại các xã biên giới, xây dựng mô hình này thành cơ sở điều trị và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho người nghiện ma túy ở cộng đồng.
3.4. Sở Y tế
- Chỉ đạo y tế các cấp về chuyên môn lập hồ sơ bệnh án người nghiện tham gia cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn hỗ trợ cán bộ, chuyên môn kỹ thuật cho việc điều trị cắt cơn, cấp cứu cho người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo phòng y tế triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đúng quy định, kiểm tra việc tuân thủ phác đồ điều trị cắt cơn tại các cơ sở tổ chức cai nghiện; hướng dẫn tư vấn cho người sau cai nghiện các thuốc hỗ trợ điều trị chống tái nghiện.
3.5. Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch số 1051/KH-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức để huy động nguồn lực đầu tư cho công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
- Hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí đúng mục tiêu, hiệu quả.
3.6. Các tổ chức, đoàn thể
- Chỉ đạo các thành viên của tổ chức, đoàn thể tham gia tổ công tác cai nghiện ma túy tại địa phương có mở lớp cai nghiện và quản lý người nghiện sau thời gian cắt cơn tập trung.
- Vận động, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tham gia sinh hoạt trong các hoạt động của tổ chức, đoàn thể.
- Tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được tiếp cận với các nguồn vốn vay, được giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định cuộc sống, hạn chế tỷ lệ tái nghiện.
3.7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cai nghiện tại gia đình, cộng đồng tại địa phương và bố trí kinh phí thực hiện.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng cụ thể; tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư nhằm tránh tâm lý kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện; vận động người nghiện tự nguyện tham gia các lớp cai nghiện; phân công cán bộ quản lý, theo dõi, hỗ trợ người nghiện sau thời gian cắt cơn tập trung bàn giao về gia đình; có chính sách hỗ trợ người nghiện về vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm…giúp người nghiện có việc làm ổn định, hạn chế tái nghiện.
- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đối với những người đủ điều kiện.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Kiện toàn lại Tổ công tác, chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ cai nghiện; Tổ chức nắm vững số người nghiện ma túy và tình trạng nghiện của họ trên địa bàn, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tự khai báo về mình và tự đăng ký hình thức cai nghiện. Thống kê, phân loại người nghiện ma túy và lập kế hoạch tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương triển khai các hoạt động cai nghiện. Tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; thành lập các Câu lạc bộ phòng chống TNXH, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và tái hòa nhập cộng đồng./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHI CHO CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA
TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2016 – 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2013 /KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Đơn vị tính: 1000đ
TT |
NỘI DUNG |
Kinh phí |
Chia ra |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
I |
Số xã được chọn làm thực hiện mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng qua các năm |
1.924.400 |
3 xã |
4 xã |
4 xã |
4 xã |
2 xã |
1 |
Tuyên truyền công tác cai nghiện phục hồi trên các phương tiện thông tin đại chúng |
170,000 |
30,000 |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
20,000 |
2 |
Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn điều trị nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác Phòng, chống TNXH ở các xã, phường, thị trấn thí điểm |
170,000 |
30,000 |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
20,000 |
3 |
Công tác tổ chức cai nghiện |
1.584.400 |
|
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ kinh phí cho Tổ công tác hoạt động |
255,000 |
45,000 |
60,000 |
60,000 |
60,000 |
30,000 |
|
- Mua sắm dụng cụ sinh hoạt cho người nghiện tại cơ sở cắt cơn điều trị |
510,000 |
90.000 |
120,000 |
120,000 |
120,000 |
60,000 |
|
- Xây dựng tủ thuốc |
170,000 |
30,000 |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
20,000 |
|
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc và tiền xét nghiệm cho đối tượng điều trị |
170,000 |
30,000 |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
20,000 |
|
- Chi lập hồ sơ |
34.000 |
6.000 |
8.000 |
8.000 |
8.000 |
4.000 |
|
- Chi xét duyệt hồ sơ |
85,000 |
15,000 |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
10,000 |
|
- Chi duy trì 15 xã, phường, thị trấn thực hiện giai đoạn 2012- 2015 mỗi xã 6 triệu/năm |
360,000 |
|
|
|
|
|
II |
Xây dựng Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị tái hòa nhập cộng đồng |
400,000 |
1 xã |
1 xã |
1 xã |
1 xã |
1 xã |
1 |
Chi xây dựng mới các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị tái hòa nhập cộng đồng |
150,000 |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
2 |
Chi duy trì các Điểm tư vấn,chăm sóc, hỗ trợ tái hòa nhập cộng giai đoạn 2016 - 2020 |
150,000 |
10.000 |
20,000 |
30,000 |
40,000 |
50,000 |
3 |
Chi duy trì 02 Điểm tư vấn thực hiện giai đoạn 2012 - 2015 |
100,000 |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
III |
Kinh phí kiểm tra, giám sát các mô hình |
119,000 |
21.000 |
28,000 |
28,000 |
28,000 |
14,000 |
Tổng cộng = I + II + III |
2,443,400 |
|
|
|
|
|
(Bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm bốn mươi ba triệu bốn trăn ngàn đồng chẳn)
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây