Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình \"Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025\" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình \"Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025\" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 201/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 12/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 201/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 12/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022- 2025” với nội dung cụ thể như sau:
1. Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc cho các đơn vị.
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
d) Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
đ) Phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
b) 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
c) Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Triển khai đầy đủ các quy định, cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương, phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, địa phương, các trang tin điện tử của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
c) Ban hành các văn bản phổ biến kỹ năng, khuyến cáo về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Thẩm định cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có nội dung tuyên truyền về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
đ) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế tài nghiêm minh đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
e) Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, ứng dụng và nội dung hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội. Tăng cường truyền thông trên kênh truyền hình của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của cơ sở bảo trợ xã hội, đơn vị bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức tư vấn...
b) Lồng ghép vào chương trình giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường.
c) Khuyến khích, thúc đẩy gia đình, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà báo... chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
d) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường học thực hiện công tác tuyên truyền các nội dung hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
đ) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội, gia đình, nhà trường trong thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
3. Triển khai các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
a) Thiết lập và thông tin, tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Đưa vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh; khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
c) Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng. Kịp thời phát hiện, phối hợp ngăn chặn, gỡ bỏ những thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em.
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
a) Tham gia vào mạng lưới bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
b) Triển khai các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
1. Ngân sách nhà nước theo phân cấp nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm; các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa phương đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung (hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung) hành lang pháp lý, chính sách bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyền thông tới toàn thể xã hội về hoạt động bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
đ) Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tham gia vào mạng lưới ứng cứu và bảo vệ trẻ em, ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo chương trình phối hợp giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
c) Tập huấn cho trẻ em, người chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
d) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trong chương trình chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Triển khai các mô hình, quy chế quản lý dạy học trực tuyến và hướng dẫn cho nhà trường, giáo viên về nội dung bảo đảm an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với hoạt động giảng dạy, quản lý giáo dục.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo an toàn cho trẻ em, học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức, kĩ năng sử dụng Internet, mạng xã hội đảm bảo an toàn, an ninh mạng khi tham gia dạy học trực tuyến; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh và phụ huynh trong dạy học trực tuyến.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình Chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo theo Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 25/01/2022 của UBND tỉnh về thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với trẻ mầm non, học sinh.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, truyền thông nâng cao kỹ năng sử dụng mạng xã hội lành mạnh, an toàn cho học sinh.
4. Công an tỉnh
a) Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
b) Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với các cơ quan tố tụng điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với loại tội phạm này.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
đ) Quản lý chặt chẽ các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn khác tham mưu trình UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Thực hiện quy trình xét xử trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.
b) Phối hợp với Công an tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trên môi trường mạng.
b) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tổ chức các cuộc vận động, cuộc thi tìm hiểu chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
Tăng thời lượng, hàm lượng thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
10. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
11. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT
a) Triển khai các giải pháp, biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn và xử lý những nội dung xâm hại trẻ em trên phạm vi dịch vụ doanh nghiệp cung cấp theo đúng quy định.
b) Thực hiện cảnh báo, ngăn chặn chia sẻ hoặc gỡ bỏ những thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, những thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện trước ngày 10/12 hàng năm (qua Sở Thông tin và Truyền thông)./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây