Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 200/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 200/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Trần Văn Quân |
Ngày ban hành: | 20/01/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/KH-UBND |
Hải Dương, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 22 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII. UBND tỉnh Hải Dương xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022-2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Phát triển nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, phát triển công nghiệp chế biến nông sản thích ứng với biến đổi khí hậu, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản phù hợp lợi thế của từng vùng, tạo nhiều giá trị khác biệt hướng đến xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân 3%/năm.
- Phát triển nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản xuất an toàn: Xây dựng 25 -30 cơ sở, vùng sản xuất nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản và giảm tỷ trọng trồng trọt - lâm nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ trọng: Trồng trọt, lâm nghiệp - Chăn nuôi, thủy sản - Dịch vụ là 52% - 43% - 5%.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp thủy sản được sản xuất theo hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo hình thức sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao đạt trên 20%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm giai đoạn 2021 - 2025 là 20%; Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nông sản thực phẩm giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11%.
- Bước đầu hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, phát triển đa dạng các loại hình ngành nghề, thu hút nhiều lao động, du lịch nông thôn. Đến năm 2025 tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%.
- Phấn đấu đến năm 2025:
+ Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản năm 2025 đạt 210 triệu đồng.
+ Tổng sản lượng lương thực: 650.000 tấn.
+ Tổng sản lượng thịt hơi các loại: 158.000 tấn.
+ Sản lượng rau các loại: 1.000.000 tấn.
+ Sản lượng thủy sản: 105.000 tấn.
- Thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng lên 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt 20%
II. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Cơ cấu lại nội bộ ngành
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản và giảm tỷ trọng trồng trọt - lâm nghiệp.
Trong trồng trọt: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm diện tích gieo cấy lúa hiệu quả thấp, tăng diện tích cây rau màu và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn, đảm bảo an ninh lương thực.
Trong chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất chăn nuôi theo hướng hữu cơ, theo tiêu chuẩn VietGAHP, an toàn thực phẩm.
Trong thủy sản: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, tập trung nuôi thâm canh đối tượng thủy sản chủ lực là cá truyền thống (trắm, chép, rô phi), nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thủy sản, tạo ra các đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt, thuần chủng.
2. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất
Đẩy mạnh thực hiện liên kết 4 nhà, trong đó đặc biệt tăng cường mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp - nông dân. Đưa nông sản của tỉnh tham gia chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Tập trung thu hút, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp; ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo quản, chế biến sâu nông sản; có cơ chế thành lập cụm công nghiệp chế biến nông sản.
3. Đổi mới chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tập trung, nâng cao chất lượng theo các tiêu chuẩn GAP, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn OCOP.
4. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ
Tập trung nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, nhận định và dự báo diễn biến thị trường sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh nhằm định hướng sản xuất và tiêu thụ. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước, quốc tế.
5. Đổi mới về con người
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhằm nâng cao năng lực tham mưu và tổ chức triển khai các chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn mới.
6. Đổi mới về khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong nông nghiệp
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, nông nghiệp thông minh và các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong sản xuất nông nghiệp. Tập trung các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu; các quy trình canh tác tiên tiến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch; xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp; cải tạo nâng cao chất lượng nguồn nước nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp an toàn; sản xuất theo chuỗi giá trị và an toàn thực phẩm, tạo ra các sản phẩm có tính đặc trưng, có giá trị khác biệt, sản xuất gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm.
Thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu (theo từng đối tượng cây trồng và vật nuôi; tích hợp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch, đặc điểm nông hóa, thổ nhưỡng, nguồn nước phục vụ sản xuất, tình hình lao động trong nông nghiệp của địa phương...) qua đó giúp doanh nghiệp có thể truy cập để nắm bắt thông tin, nghiên cứu đầu tư sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
a) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:
Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 bao gồm 8 nhóm sản phẩm: gạo; hành, tỏi; cà rốt; vải quả; rau, quả; thịt lợn; thịt và trứng gia cầm; cá truyền thống (cá trắm, cá chép, cá rô phi), cụ thể:
- Lúa, gạo:
+ Về diện tích trồng lúa: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Đến năm 2025 ổn định diện tích đất trồng lúa là 52.000 ha, năng suất bình quân đạt 61,5 tạ/ha/vụ. Sản xuất lúa tập trung phát triển ở các huyện: Tứ Kỳ, Thanh Miện, Ninh Giang, Bình Giang, Kim Thành và thị xã Kinh Môn.
+ Về giống lúa: Sử dụng các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường, có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận và kháng sâu, bệnh hại, thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất. Duy trì và mở rộng vùng lúa nếp đặc sản (nếp Cái hoa vàng, nếp Xoắn, nếp Quýt) tại thị xã Kinh Môn và các huyện: Kim Thành, Chí Linh, Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà, Tứ Kỳ. Mở rộng diện tích lúa hữu cơ tại các vùng rươi cáy tại huyện: Tứ Kỳ, Thanh Hà, Kim Thành, thị xã Kinh Môn và một số vùng lúa chuyên canh tại các huyện: Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang…Tăng cường sử dụng giống chất lượng cao và tổ chức sản xuất theo mô hình “cánh đồng lớn”. Tăng tỷ lệ diện tích gieo cấy lúa chất lượng cao từ 70,7%/năm hiện nay lên 80% vào năm 2025, tại các huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Thanh Miện, Ninh Giang, Nam Sách…
+ Về cơ cấu trà lúa: Vụ xuân tăng diện tích trà xuân muộn, giảm diện tích trà xuân sớm; vụ mùa tăng mùa sớm, giảm trà mùa trung, duy trì mùa muộn cấy các giống nếp đặc sản, nhằm cho năng suất cao, hạn chế sâu bệnh, rủi ro, chủ động cho gieo trồng cây vụ đông. Đến 2025, cơ bản bỏ trà xuân sớm, giảm tỷ lệ trà mùa muộn chỉ còn 3-5%.
+ Về phương thức gieo cấy, thu hoạch: Thực hiện cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch để giảm thiểu công lao động, chi phí sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Tăng diện tích gieo vãi, cấy mạ non (mạ sân, mạ gieo trên nền đất cứng, mạ khay), giảm tỷ lệ mạ dược; Đến năm 2025, tỷ lệ mạ dược - mạ sân - gieo thẳng - cấy máy là 10% - 40% - 30% - 20%. Đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ, phấn đấu 2025 diện tích làm đất, thu hoạch bằng máy 100%. Diện tích phun thuốc BVTV bằng máy 30% diện tích.
- Hành, tỏi:
Diện tích gieo trồng từ 6.500-7.000 ha vào năm 2025, tiếp tục duy trì vùng hành tỏi tại thị xã Kinh Môn, mở rộng vùng hành tỏi tại các huyện: Nam Sách, Kim Thành, Thanh Hà và thành phố Chí Linh.
Quan tâm đến công tác phòng trừ dịch bệnh, tập trung sản xuất hành, tỏi theo hướng VietGAP; xây dựng các cơ sở sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ hành; xây dựng kênh tiêu thụ an toàn dựa trên mối liên kết chặt chẽ giữa tổ chức nông dân và đối tác tiêu thụ; hình thành và phát triển thương hiệu hành chất lượng cao.
- Cà rốt:
Diện tích gieo trồng đạt 1.800ha, sản lượng đạt 630.000 tấn vào năm 2025. Tiếp tục duy trì vùng cà rốt ở các vùng hiện có và mở rộng tối đa diện tích tại các khu vực đất bãi ngoài đê thuộc các huyện: Cẩm Giàng, Nam Sách, thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn,…
- Vải quả:
Giảm diện tích vải khoảng 1.000 ha, từ trên 9.750ha hiện nay xuống còn khoảng 8.750ha vào năm 2025 và định hướng khoảng 8.500ha vào năm 2030. Duy trì và bảo vệ thương hiệu vùng vải thiều Thanh Hà khoảng 3.500ha, giảm diện tích vải kém hiệu quả tại Chí Linh còn 3.000ha.
Ghép cải tạo hoặc chuyển đổi diện tích vải thiều già cỗi, kém hiệu quả tại huyện Thanh Hà, thành phố Chí Linh sang các giống vải sớm cho năng suất và giá bán cao hơn, thu hoạch rải vụ và có thị trường tiêu thụ tốt. Đến năm 2025, tỷ lệ trà vải sớm chiếm 60% diện tích, trà vải thiều 40% diện tích.
Đẩy mạnh sản xuất an toàn theo quy trình VietGAP, hữu cơ, tiêu chuẩn quốc tế, cấp mã số QR code để truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xúc tiến thương mại, tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ vải, xây dựng và quảng bá hình ảnh vải Thiều Thanh Hà, đẩy mạnh tiêu thụ nội địa tại hệ thống các siêu thị và xuất khẩu tại các thị trường lớn.
- Rau, củ, quả:
Tăng diện tích rau màu từ 41.171ha như hiện nay lên 42.000 ha vào năm 2025, tổng sản lượng rau khoảng 1 triệu tấn/năm và định hướng diện tích khoảng 43.000ha rau màu vào năm 2030. Trong đó, ổn định diện tích cây vụ đông ở mức 20.000-21.000 ha/năm, diện tích rau màu vụ xuân, vụ hè thu 10.500ha/vụ. Nâng giá trị sản xuất cây vụ đông đạt trên 250 triệu đồng/ha năm 2025. Tiếp tục duy trì và mở rộng các vùng sản xuất tập trung cây rau màu truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định, giá trị kinh tế cao
Mở rộng diện tích các loại cây rau màu phục vụ xuất xuất khẩu các nước và diện tích rau sản xuất an toàn theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP) và rau hữu cơ từ 0,5% hiện nay lên 5% năm 2025.
- Thịt lợn:
Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng tập trung, trang trại, chăn nuôi công nghiệp, gắn với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo hướng hữu cơ, VietGAHP...,
Đến năm 2025, tổng đàn lợn đạt 550.000 con; chất lượng con giống được cải thiện, tăng trọng lượng xuất chuồng từ 75-80kg/con năm 2020 lên 85-90kg/con và tăng hệ thống số quay vòng từ 2,5-3,0 lứa/năm, nâng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 110.000 tấn.
Chuyển đổi nhanh cơ cấu giống lợn, sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai có tỷ lệ máu ngoại 75%, chú trọng các giống lai 3-4 máu ngoại trở lên. Đẩy mạnh công tác thụ tinh nhân tạo đến năm 2025 có trên 85% đàn lợn nái trong tỉnh được phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, cơ cấu đàn nái ổn định 12% tổng đàn lợn. Tập trung phát triển các trang trại lợn hàng hóa tại các địa phương: Nam Sách, Ninh Giang, Kim Thành, Tứ Kỳ, Thanh Hà, Thanh Miện.
- Thịt và trứng gia cầm:
Chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhỏ, phân tán trong nông hộ sang chăn nuôi gia cầm tập trung quy mô lớn. Khuyến khích chăn nuôi an toàn sinh học, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi, thực hiện giết mổ và sơ chế, chế biến sâu sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát. Đến năm 2025, tổng đàn gia cầm đạt 16 triệu con trong đó đàn gà 12,5 triệu con, sản lượng thịt gia cầm 42.000 tấn.
Tập trung chủ yếu vào đàn gà, phấn đấu đàn gà thịt chiếm 70% tổng đàn tập trung chủ yếu phát triển gà đồi Chí Linh và gà thả vườn tại các địa phương có truyền thống Gia Lộc, Thanh Hà, Kim Thành...để tạo ra đủ số lượng gia cầm có năng suất chất lượng cao được thị trường ưa chuộng; gà chuyên trứng đạt 30%.
- Cá truyền thống (cá trắm, cá chép và cá rô phi):
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, mở rộng mô hình nuôi cá theo tiêu chuẩn VietGAP…Tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học xử lý môi trường hạn chế tối đa dùng hóa chất và thuốc kháng sinh. Sử dụng các công nghệ nuôi mới như nuôi theo công nghệ BIOFLOC, nuôi sông trong ao… Sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các cơ sở chế biến, sơ chế thủy sản, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng để có thể xuất khẩu. Thay đổi thói quen của người dân từ mua hàng tươi sống nguyên con sang các sản phẩm đã qua chế biến sẵn phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay.
Nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thủy sản, tạo ra các đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt, thuần chủng đáp ứng đủ nhu cầu của người nuôi. Đến năm 2025, sản lượng cá truyền thống cá trắm, chép, rô phi chiếm khoảng 85% tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh.
b) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương:
Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ các sản phẩm OCOP: theo Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hải Dương ”. Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, phấn đấu có nhiều sản phẩm OCOP cấp quốc gia, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm.
Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa.
Tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
2. Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực
a) Trồng trọt:
- Sản xuất trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Xác định khâu đột phá là nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn nhằm phát huy lợi thế so sánh nâng cao chất lượng nông sản.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng giảm diện tích gieo cấy lúa hiệu quả thấp, tăng diện tích cây rau màu và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn. Mở rộng các mô hình sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đến năm 2025 có trên 10.000ha được cấp mã số vùng trồng để kiểm soát, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; trên 6.000ha sản xuất theo tiêu chuẩn xuất khẩu, tiêu chuẩn GAP; 250ha được cấp giấy chứng nhận hữu cơ.
- Tăng đầu tư cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp, liên kết với nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh tổ chức sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất đến khâu bảo quản, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ. Đến năm 2025 xây dựng và phát triển 200 chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì phát triển diện tích cây rau màu 42.000ha năm 2025, tổng sản lượng rau khoảng 1.000.000 tấn/năm. Trong đó, ổn định diện tích cây vụ đông ở mức 20.000-21.000 ha/năm, tăng diện diện tích rau màu vụ xuân, vụ hè thu 10.500ha/vụ. Nâng giá trị sản xuất cây vụ đông đạt trên 250 triệu đồng/ha năm 2025. Tiếp tục duy trì và mở rộng các vùng sản xuất tập trung cây rau màu truyền thống, có thị trường tiêu thụ ổn định, giá trị kinh tế cao.
- Diện tích cây ăn quả tăng 1.000 ha từ 21.500 ha hiện nay lên 22.500 ha năm 2025. Tập trung một số cây chủ lực: cây vải (8.750ha), cây ổi (2.500ha), cây na (1.000ha), cây chuối (3.000ha), cây có múi (2.500ha), cây thanh long (1.000ha). Xây dựng và quảng bá thương hiệu các loại trái cây của tỉnh, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xây dựng và mở rộng mô hình sản xuất Vải phục vụ xuất khẩu sang các thị trường đòi hỏi chất lượng cao như Mỹ, Úc, Châu Âu, Nhật… để mở rộng thị trường, nâng cao giá trị quả vải.
b) Chăn nuôi:
- Giai đoạn 2022-2025, phấn đấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân 3%/năm. Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo an toàn dịch bệnh, sản xuất chăn nuôi theo hướng hữu cơ, theo tiêu chuẩn VietGAHP, an toàn thực phẩm. Mở rộng các gia trại, trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Ưu tiên phát triển những sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh là thịt lợn, thịt và trứng gia cầm theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, lao động và vốn đầu tư. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp từng giai đoạn tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển đúng hướng, bền vững.
- Đến năm 2025, tổng đàn lợn đạt 550.000 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 110.000 tấn. Tổng đàn gia cầm đạt 16 triệu con trong đó đàn gà 12,5 triệu con, sản lượng thịt gia cầm 42.000 tấn. Tổng đàn bò 22.000 con, tập trung nâng cao chất lượng giống bằng công tác thụ tinh nhân tạo, tạo ưu thế lai theo hướng lấy thịt chất lượng cao, phấn đấu tỷ lệ bò lai chiếm trên 95% có tỷ lệ từ 1/2 - 7/8 máu ngoại theo hướng lấy thịt.
c) Thủy sản:
- Giai đoạn 2022-2025, phấn đấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân từ 3,5% - 4%/năm. Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước, hệ thống điện... cho các khu nuôi trồng thủy sản tập trung nhằm tăng giá trị sản xuất, chủ động trong phòng chống dịch bệnh.
- Đến năm 2025 đạt 100% diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh. Diện tích mặt nước nuôi trồng giữ ở mức ổn định 11.800 ha, tổng sản lượng thủy sản đạt 100.000 tấn. Số lượng lồng nuôi trên sông duy trì ở mức 7.000 lồng.
- Tập trung nuôi thâm canh đối tượng thủy sản chủ lực: cá truyền thống ( trắm, chép, rô phi). Phát triển một số sản phẩm thủy sản đặc sản của địa phương như rươi, cáy, rà soát các vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp để đầu tư hạ tầng nhằm mở rộng tối đa diện tích khai thác rươi, cáy trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nghiên cứu áp dụng nuôi theo mô hình mới như mô hình nuôi ao nổi, mô hình nuôi sông trong ao…. Mở rộng sản xuất VietGAP, tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học xử lý môi trường hạn chế tối đa dùng hóa chất và thuốc kháng sinh.
- Nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thủy sản, tạo ra các đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt, thuần chủng đáp ứng đủ nhu cầu của người nuôi. Đảm bảo đến năm 2025 sản xuất cá giống chủ lực đáp ứng đủ 100% nhu cầu nuôi thả.
- Đẩy mạnh tổ chức sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất đến khâu bảo quản, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ.
d) Lâm nghiệp:
- Cơ bản duy trì ổn định diện tích rừng hiện có, trong đó bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên và rừng đặc dụng, chuyển một phần diện tích rừng phòng hộ và rừng sản xuất sang phi lâm nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến 2050 làm căn cứ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh. Xây dựng đề án cắm mốc ranh giới 03 loại rừng để xác định rõ ranh giới rừng ngoài thực địa và bản đồ đảm bảo quản lý hiệu quả để không xảy ra sự chồng lấn, tranh chấp. Xây dựng đề án chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng các dự án, chương trình khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên với các mục tiêu diện tích rừng tự nhiên của tỉnh ngày càng phát huy được vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường, phục hồi các loài cây bản địa để tạo nên hệ sinh thái rừng ngày càng đa dạng.
- Trồng cải tạo, nâng cấp rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo hướng từng bước thay thế dần những loài cây có giá trị kinh tế thấp, tuổi thọ ngắn bằng những cây bản địa phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng như Lim xanh, Lim xẹt, Sao đen, Lát hoa, Thông…, có tuổi đời dài và giá trị kinh tế cao nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng rừng, giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến trồng khoảng 1.000 ha. Đối với diện tích rừng sản xuất khuyến khích người dân phát triển mô hình kết hợp cây lâm nghiệp và chăn nuôi dưới tán rừng; Cây lâm nghiệp kết hợp với lâm sản gỗ (cây dược liệu) đảm bảo khai thác rừng bền vững và tăng thu nhập.
e) Phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch:
Nghiên cứu, đưa vào ứng dụng các công nghệ bảo quản nông sản, khuyến khích xây dựng các cơ sở bảo quản nông sản tại các vùng sản xuất tập trung nhằm nâng cao chất lượng nông sản nói chung, nông sản xuất khẩu nói riêng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Thu hút các dự án đầu tư chế biến, sơ chế nông sản sạch tại các khu vực vùng trồng nông sản tập trung: hành tỏi, cà rốt, rau các loại, vải thiều...; các dự án chế biến thịt, thủy sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và dự án chế biến thịt xuất khẩu; nhà máy chế biến cá cấp đông. Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng mới được 5 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trong đó tập trung tại thành phố Hải Dương, thành phố Chí Linh và thị xã Kinh Môn; 10 dự án cơ sở bảo quản, chế biến nông sản.
g) Phát triển nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số:
Phát triển nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản xuất an toàn: Thực hiện số hóa cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương, tạo nền tảng phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 25 cơ sở sản xuất nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, sử dụng nền tảng kỹ thuật số trong điều hành sản xuất; hệ thống tưới tiên tiến, hệ thống điều khiển từ xa, hệ thống giám sát...
h) Củng cố, phát triển hạ tầng thủy lợi nội đồng, đê điều phòng chống lụt bão và nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phục vụ nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng:
Tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới quy hoạch liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, đê điều để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đảm bảo chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới, bao gồm:
+ Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi đầu mối, đồng thời nâng cao hoàn thiện theo từng hệ thống công trình phục vụ một nền nông nghiệp hiện đại, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản; phục vụ cấp nước cho công nghiệp, dịch vụ và dân sinh kinh tế.
+ Từng bước nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi theo hướng đầu tư dứt điểm theo từng hệ thống, nâng cấp, hiện đại hóa các công trình đầu mối, kênh mương, thiết bị điều khiển vận hành đồng bộ; củng cố hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng phương thức canh tác tiêu tiến; nâng cấp, cải tạo các hồ chứa nước ở khu vực bị ảnh hưởng hạn hán.
+ Tiếp tục thực hiện chương trình đảm bảo an toàn hồ đập, cải tạo, nâng cấp hồ chứa đảm bảo các quy định của nhà nước về an toàn đập.
+ Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống công trình đê điều bằng giải pháp công trình và phi công trình đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình đê điều ứng với mực nước lũ thiết kế đã ban hành, đồng thời hướng tới chống được lũ cao với kịch bản bất lợi nhất do tác động của biến đổi khí hậu.
+ Triển khai áp dụng các công nghệ tiên tiến như: công nghệ thông tin, vật liệu mới, đảm bảo an toàn đập và phòng chống lũ cho hạ lưu, quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tổ chức quản lý, khai thác và vận hành hệ thống công trình:
+ Xây dựng mô hình áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến và tiết kiệm nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho diện tích các vùng rau quả tập trung có giá trị kinh tế.
+ Tăng cường giám sát xử lý các nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, đô thị gây ô nhiễm nguồn nước, tiến tới xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
+ Định hướng, quản lý hoạt động ngoài bãi sông theo phương án phòng chống lũ, phương án phát triển đê điều nhằm khai thác hợp lý, phát triển bền vững các bãi sông, bãi nổi cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, giữ ổn định các cụm, tuyến dân cư trong vùng dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.
+ Nâng cao năng lực quản lý hệ thống đê sông, xây dựng, sử dụng hiệu quả bản đồ ngập lụt, bản đồ sạt lở bờ sông. Xây dựng và triển khai các kịch bản ứng phó với các tình huống thiên tai cực đoan, thực hiện tốt công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
+ Tiếp tục thực hiện các chương trình thông tin truyền thông và kiểm soát chất lượng nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định.
i) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là 20%. Đẩy mạnh phát triển các đô thị và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đồng bộ, bền vững. Có cơ chế hỗ trợ đầu tư để củng cố, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng cho các thôn nông thôn mới kiểu mẫu trong các xã. Ban hành cơ chế hỗ trợ đối với các xã đăng ký đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu một cách phù hợp nhằm khuyến khích và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch các khu, vùng sản xuất nông nghiệp nhất là những diện tích đất nông nghiệp cho năng suất, chất lượng cao để cập nhật vào Quy hoạch tỉnh Hải Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các địa phương cần xác định rõ các vị trí, quy mô diện tích đất để phục vụ sản xuất cho các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Đối với những diện tích lúa và diện tích đất nông nghiệp cho năng suất, chất lượng cao cần phải bảo vệ nghiêm ngặt thì phải được quản lý bằng bản đồ số (GPS). Xác định, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh ở những địa phương có lợi thế như: Xác định, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh ở những địa phương có lợi thế để thu hút đầu tư như: Vùng vải thiều (Thanh Hà, Chí Linh); cà rốt (Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh); hành tỏi (Kinh Môn, Nam Sách); ổi (Thanh Hà, Ninh Giang); vùng su hào, bắp cải, súp lơ (Tứ Kỳ, Gia Lộc, Kim Thành); nhãn, na, gà đồi ở Chí Linh; gia cầm giống (Gia Lộc, Bình Giang, Cẩm Giàng); trứng gia cầm (Cẩm Giàng, Kinh Môn, Tứ Kỳ); cá lồng (Nam Sách, TP.Hải Dương, Tứ Kỳ....); sản xuất lúa hữu cơ kết hợp du lịch sinh thái tại Tứ Kỳ, Kinh Môn... Quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển du lịch sinh thái dựa trên lợi thế của từng địa phương.
- Hoàn thiện phương án phòng chống lũ, phương án phát triển đê điều kết hợp phát triển giao thông nhằm hoàn thiện cơ chế sử dụng bãi sông đảm bảo mục tiêu kép gồm chống lũ và phát triển kinh tế - xã hội; tận dụng các vùng bãi sông để phát triển nông nghiệp công nghệ cao và sử dụng hệ thống đê điều như hệ thống giao thông phân phối sản phẩm nông nghiệp hiệu quả.
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ của tỉnh đã ban hành.
- Bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tập trung; sản xuất nông nghiệp thông minh gắn với chuyển đổi số, hỗ trợ sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn xuất khẩu, tiêu chuẩn hữu cơ, Gap, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Bổ sung cơ chế, chính sách về đất đai, tín dụng, thuế,… hỗ trợ các tổ chức kinh tế tư nhân xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến, làm đầu mối tiêu thụ hàng hóa cho người nông dân.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là trụ cột, nòng cốt, dẫn dắt. Đưa khoa học công nghệ, trình độ quản lý và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, nâng cao hơn nữa vai trò của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Hợp tác xã chuyên ngành, tổ hợp tác trong việc cung ứng vật tư và bao tiêu sản phẩm cho nông dân; hình thành mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế giữa Hợp tác xã, tổ hợp tác (đại diện cho các hộ nông dân) với doanh nghiệp để nâng cao tính pháp lý và hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ nông sản.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để giúp các HTX tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp dễ dàng tiếp cận về tín dụng, đào tạo, đất đai, thị trường,...
4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và cơ giới hóa
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông nghiệp. Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ yếu của ngành. Tập trung các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng thích ứng cao điều kiện sinh thái các vùng, điều kiện biến đổi khí hậu; trước hết là giống cây, con, giống thủy sản; các quy trình canh tác tiên tiến, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường; công nghệ bảo quản sau thu hoạch; xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học, tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào cung ứng dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Tập trung đổi mới phương pháp tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; đổi mới phương thức, cách thức xây dựng các mô hình, nhất là mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư để xây dựng bản đồ số nông nghiệp (Theo từng loại cây trồng và vật nuôi) qua đó nhà nông, nhà doanh nghiệp có thể biết tham gia đầu tư, giám sát quản lý, xúc tiến thương mại, quảng bá, tiêu thụ. Bản đồ dùng để tra cứu, truy xuất…các nội dung: Quy hoạch, kế hoạch; các chính sách hỗ trợ; hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chế biến và bảo quản sản phẩm; tra cứu truy xuất nguồn gốc quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm...
5. Cải cách hành chính, nâng cao trình độ lao động, quản lý
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ tỉnh tới cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y đến cấp xã, thôn.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
- Tổ chức tốt đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đổi mới chương trình, phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất. Tăng cường công tác tư vấn học nghề; chú trọng, ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp phát triển nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông theo hướng lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, chính sách hỗ trợ, như: Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới... Phát triển hình thức liên kết công - tư, khuyến khích xã hội hóa tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giống công nghệ, trang thiết bị sản xuất, chế biến nông sản. Việc đầu tư các dự án hạ tầng sản xuất cần tập trung, tránh dàn trải, đồng thời cần đầu tư đồng đều giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, nhất là chế biến sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu thụ kịp nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, thủy sản giữa doanh nghiệp và nông dân; từng bước xây dựng thương hiệu cho từng loại sản phẩm nông sản, thủy sản. Có cơ chế, chính sách ưu đãi để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư phát triển công nghệ bảo quản, chế biến, xuất khẩu để thúc đẩy tiêu thụ nông sản.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công
- Khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng chuyển giao một số dịch vụ công sang cho tư nhân và tổ chức xã hội thực hiện. Khuyến khích đầu tư hình thức đối tác - công tư trong các lĩnh vực vận hành và bảo trì hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhất là các doanh nghiệp liên kết sản xuất với nông dân theo chuỗi giá trị, các doanh nghiệp đầu tư vào khâu trực tiếp sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, công nghệ cao và lĩnh vực bảo quản chế biến sau thu hoạch; tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư công để nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung, đê điều, phòng chống lụt bão; lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; giám sát, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản; hỗ trợ đầu tư bảo quản sau thu hoạch và công nghệ chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng và bảo vệ an toàn vệ sinh thực phẩm.
8. Về truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại, quảng bá, kết nối tiêu thụ nông sản
- Đẩy mạnh việc cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc nông sản từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho nông sản. Thực hiện tốt Chương trình “Chính quyền điện tử, đô thị thông minh” của tỉnh, trong đó tập trung xây dựng được các mô hình sản xuất đầu tư đồng bộ về khoa học công nghệ, các thiết bị điện tử để giúp cho việc cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm được thuận lợi, trước mắt là áp dụng đối với các vùng sản xuất an toàn theo quy trình GAP, vùng sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế và sản phẩm OCOP.
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản gắn với các vùng sản xuất an toàn. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm chủ lực.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, thông tin, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa chủ lực địa phương. Cần đặc biệt quan tâm đến công tác thương mại điện tử. Hình thành các kênh phân phối, tiêu thụ nông sản do các doanh nghiệp làm nòng cốt, gắn với các hợp tác xã theo phương thức ký hợp đồng ngay từ đầu vụ sản xuất. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX có thể đảm nhận dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hóa.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá và tiêu thụ nông sản. Hằng năm, tổ chức và tham gia các chương trình lễ hội, hội nghị, hội chợ thương mại để giới thiệu nông sản của tỉnh; kết hợp quảng bá, giới thiệu thương hiệu các sản phẩm nông sản tại các buổi làm việc, hội nghị hoặc các hoạt động kết nối giao thương giữa tỉnh Hải Dương với các thành phố lớn và các thị trường xuất khẩu mục tiêu: Trung Quốc, Nhật Bản Hàn Quốc, Mỹ, Úc...
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi đảm bảo quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; cải tạo các bãi rác đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, đôn đốc và theo dõi các cấp, các ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, đặc biệt là trên đất trồng lúa.
- Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch phát triển lĩnh vực nông nghiệp, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn để thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư công để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.
- Hướng dẫn các địa phương, các doanh nghiệp lập, thẩm định các dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn; cân đối, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc lập mới, bổ sung các quy hoạch, triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án cụ thể.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật và tăng cường các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nông sản, hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Phối hợp với Cục quản lý thị trường tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất, kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa và những diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho năng suất, chất lượng cao.
- Đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp phát triển bền vững; khuyến khích tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
9. Báo Hải Dương, Đài phát thanh truyền hình tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thành viên Hợp tác xã và nhân dân về việc củng cố và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã; tập trung vào việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể; tạo điều kiện để người dân có thể phát huy dân chủ, tự tìm ra các phương án sản xuất kinh doanh tốt, giúp đỡ về vốn, kỹ thuật, thị trường; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hợp tác xã và xây dựng mô hình hợp tác xã.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn,các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả các nội dung, giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp nhu cầu thị trường; Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện hàng năm; Tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện tại cơ sở.
- Chỉ đạo cấp ủy chính quyền, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân về mục tiêu, hiệu quả và các cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh về các chương trình, dự án để nhân dân tích cực thực hiện đúng quy hoạch, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Phân công nhiệm vụ triển khai bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Cục thống kê, các Sở, ngành có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao báo cáo tổng hợp số liệu về bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp (Theo Phụ lục) gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 05/12 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022-2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch nếu gặp khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Sở Nông nghiệp
và PTNT)
TT |
Tên và nội dung tiêu chí |
Đơn vị tính |
Mức độ |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian báo cáo |
1 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản |
%/năm |
> 2,5 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
2 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực trồng trọt* |
%/năm |
> 1,8 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
3 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực chăn nuôi |
%/năm |
> 3,5 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
4 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực thủy sản |
%/năm |
> 3,3 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
5 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng lĩnh vực lâm nghiệp* |
%/năm |
> 4,5 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
6 |
Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản* |
%/năm |
> 8 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
7 |
Tốc độ tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản |
%/năm |
> 7 |
Cục Thống kê tỉnh Hải Dương |
Hàng năm |
8 |
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 07/5/2018 của Chính phủ |
% |
> 30 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
9 |
Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương |
% |
> 25 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
10 |
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao * |
% |
> 20 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2 năm/lần |
11 |
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả* |
% |
> 80 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
12 |
Tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước |
% |
>35 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
13 |
Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận |
% |
>30 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
14 |
Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo |
% |
>55 |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Hàng năm |
15 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất chăn nuôi lợn trên địa bàn xử lý chất thải bằng biogas hoặc các giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch |
% |
>70 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hàng năm |
* Các Tiêu chí đã có trong Bộ Tiêu chí GSĐG cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 816/QĐ-BNN-KH ngày 8/3/2019 ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí.
* Các Tiêu chí mới hoặc có điều chỉnh so với Bộ Tiêu chí giai đoạn 2016-2020 (dấu *) sẽ có hướng dẫn bổ sung chi tiết sau.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây