Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về hoạt động phòng chống bệnh lao giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2021 về hoạt động phòng chống bệnh lao giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 200/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 200/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 12 năm 2021 |
HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Kế hoạch số 34/KH-UBND, ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc triển khai thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”;
Căn cứ Công văn số 387/BVPTƯ-DAPCL ngày 24/02/2021 của Bệnh viện Phổi Trung ương (Ban quản ly Dự án phòng chống lao) về việc xây dựng Kế hoạch phòng, chống lao của tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1214/TTr-SYT ngày 12/11/2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh lao (PCL) giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Công tác khám phát hiện và thu nhận:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Dân số |
1.128.000 |
1.145.000 |
1.160.000 |
1.168.000 |
1.170.000 |
Thử đàm phát hiện |
7.855 |
10.589 |
12.507 |
8.289 |
9.441 |
% dân số/ thử đàm |
0,7 |
0,9 |
1,0 |
0,7 |
0,8 |
Đạt % KH |
82,7 |
103,1 |
107,5 |
70,2 |
77,4 |
Lao các thể |
1.413 |
1358 |
1.366 |
1.318 |
1.202 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
125 |
119 |
118 |
113 |
103 |
Đạt % KH |
105,8 |
103,5 |
106,1 |
109,8 |
96,2 |
Số AFB(+) |
669 |
684 |
674 |
700 |
681 |
Tỷ lệ/100.000 dân |
59 |
60 |
58 |
60 |
58 |
Đạt % KH |
105,3 |
112,5 |
99,4 |
70,3 |
98,0 |
- Số người thử đàm phát hiện không đều 0,7 - 1,0% dân số. Tỷ lệ thử đàm phát hiện hầu hết các đơn vị không đạt, phần lớn bệnh nhân được phát hiện từ tuyến trên.
- Trong giai đoạn 2016- 2020, lao các thể thu nhận điều trị/100.000 dân dao động từ 125/100.000 dân xuống còn 103/100.000 dân vào năm 2020. Theo tình hình chung thì tình hình dịch tễ lao có xu hướng giảm 4%/năm. Tỷ lệ thu dung lao hàng năm đều vượt kế hoạch chỉ tiêu giao.
- Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) thu nhận điều trị/100.000 dân dao động từ 58-60/100.000 dân.
1. Kết quả điều trị Lao phổi có bằng chứng VKH mới
Năm |
Số BN đánh giá |
Kết quả điều trị |
||||||
Khỏi |
HTĐT |
Chết |
Thất bại |
Không theo dõi được |
Không đánh giá |
|||
2016 |
Số BN |
689/693 |
624 |
2 |
21 |
8 |
19 |
15 |
% |
99.4 |
90.6 |
0.3 |
3.0 |
1.2 |
2.8 |
2.2 |
|
2017 |
Số BN |
776/779 |
690 |
1 |
24 |
17 |
31 |
13 |
% |
99,6 |
88,9 |
0,1 |
3,1 |
2,2 |
4,0 |
1,7 |
|
2018 |
Số BN |
782/795 |
657 |
16 |
30 |
11 |
32 |
36 |
% |
98,4 |
84,0 |
2,1 |
3,8 |
1,4 |
4,1 |
4,6 |
|
2019 |
Số BN |
761/765 |
643 |
15 |
31 |
3 |
38 |
31 |
% |
99,5 |
84,5 |
2,0 |
4,1 |
0,4 |
5,0 |
4,1 |
|
2020 |
Số BN |
774/780 |
663 |
22 |
34 |
5 |
22 |
28 |
% |
99,2 |
85,6 |
2,8 |
4,4 |
0,6 |
2,8 |
3,6 |
Kết quả điều trị lao phổi dương mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đạt yêu cầu của Chương trình chống lao quốc gia (trên 85%; dao động cao nhất 90,9% và thấp nhất 86,1%).
2. Kết quả điều trị Lao các thể
Nội dung |
Năm |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|
Tỷ lệ điều trị lành lao các thể |
89,1% |
90,2% |
89,6% |
98,8% |
86,3% |
Tỷ lệ tử vong |
3,8% |
3,5% |
4,7% |
4,6% |
4,1% |
3. Quản lý điều trị lao đa kháng thuốc (MDR-TB)
Nội dung |
Năm |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|
BN MDR |
44/35 |
56/40 |
52/45 |
46/46 |
47/50 |
Đạt chỉ tiêu KH % |
125,7% |
140% |
116% |
100% |
94% |
- Thu nhận lao kháng thuốc qua các năm đều đạt chỉ tiêu kế hoạch Chương trình giao (năm 2020 đạt 94% kế hoạch).
- Tỉnh BR-VT được CTCLQG cho triển khai dự án PCL kháng thuốc từ quý III năm 2013, đến nay tỉnh đã được CTCLQG cấp 3 máy XN GeneXpert (BVPPHC 2, TTYT Tp. Vũng Tàu) và 1 xe X Quang di động kỹ thuật số, trong những năm qua đã phát hiện trên 200 bệnh nhân lao đa kháng thuốc và hiện nay đang quản lý điều trị 43 bệnh nhân.
4. Quản lý lao trẻ em
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu hàng năm lao trẻ em chiếm khoảng 1- 1,2% tổng số bệnh nhân lao các thể thu nhận, công tác khám sàng lọc lao trẻ em đang thực hiện theo hướng dẫn của Chương trình PCL quốc gia nhưng còn nhiều hạn chế.
5. Hoạt động Lao/HIV
- Đã thành lập Tiểu ban điều phối Lao-HIV và họp giao ban định kỳ.
- Có sự phối hợp hoạt động giữa Chương trình lao với Chương trình HIV/AIDS.
- Tư vấn thành công cho bệnh nhân lao xét nghiệm HIV đạt > 75%.
6. Hoạt động phối hợp
- Phối hợp y tế công - công, công - tư: được triển khai từ năm 2007 duy trì qua các năm, Tỉ lệ đóng góp phát hiện thêm nguồn lây khoảng 20%.
- Truyền thông - Huy động xã hội: đã phối hợp với các hội, ban ngành, đoàn thể tổ chức tập huấn hàng năm nhằm vận động và truyền thông huy động xã hội cùng chung tay chấm dứt bệnh lao.
7. Quản lý điều trị bệnh lao tại CSTV&ĐT NMT và Trại giam Xuyên Mộc
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số bệnh nhân lao các thể |
70 |
71 |
55 |
55 |
59 |
Kết quả điều trị (khỏi) |
91% |
90% |
76,2% |
74,5% |
82,7% |
Tỷ lệ % |
5,0 |
5,2 |
4,0 |
4,2 |
4,9 |
8. Các hoạt động khác
8.1. Đảm bảo nguồn lực công tác PCL tại Bà Rịa - Vũng Tàu
- Xây dựng được hệ thống liên hoàn và đồng bộ về dự phòng - chẩn đoán - điều trị từ tuyến tỉnh, huyện thị thành đến tận các xã phường và địa bàn dân cư.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên Chương trình thường xuyên được kiện toàn đảm bảo 100% ở các tuyến để duy trì hoạt động hiệu quả.
- Phối hợp hoạt động chuyên môn với các đơn vị y tế tuyến tỉnh như Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện Lê Lợi, Trung tâm Y tế Vietsovpetro, Trại giam Xuyên Mộc, Cơ sở Tư vấn & Điều trị Nghiện Ma túy, các TTYT huyện, thị, thành phố trong công tác dự phòng, chẩn đoán và điều trị lao.
- Thực hiện theo Thông tư số 26/2018/TT-BTC 21/3/2018 qui định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, bồi dưỡng cho cán bộ làm chương trình được hưởng các khoản bồi dưỡng khám phát hiện, cấp phát thuốc, kiểm tra giám sát...để động viên, khuyến khích các cán bộ làm việc.
8.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ chống lao bệnh viện công, bệnh viện tư toàn diện, ứng dụng các kỹ thuật chẩn đoán lao mới và hiện hành
- Bố trí đủ nhân lực xét nghiệm các tuyến, trang bị kính hiển vi huỳnh quang đèn LED cho 8 phòng xét nghiệm tuyến huyện;
- Đào tạo, đào tạo lại kỹ năng soi đàm cho kỹ thuật viên các tuyến;
- Hàng năm mở các lớp tập huấn về Hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị và dự phòng lao có sự tham gia của các bệnh viện;
- Tái tập huấn, đào tạo về biểu mẫu sổ sách, cập nhật phần mềm Vitimes cho cán bộ chuyên trách cơ sở;
- Đã triển khai kỹ thuật GeneXpert trong chẩn đoán lao, lao kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí và có xe X Quang kỹ thuật số lưu động để khám phát huyện chủ động đến tận cơ sở địa bàn dân cư.
8.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ dự phòng và điều trị bệnh lao và lao kháng thuốc tại các cơ sở y tế, ứng dụng tối ưu các thuốc và phác đồ điều trị mới và hiện hành
- Ứng dụng phần mềm Vitimes vào quản lý bệnh nhân lao;
- Ứng dụng phần mềm e-TBmanager trong quản lý bệnh nhân lao kháng thuốc;
- Ứng dụng phần mềm mHealth qua thiết bị cầm tay di động để hỗ trợ quản lý, chăm sóc điều trị bệnh nhân lao.
8.4. Thực hiện theo dõi, giám sát các hoạt động PCL
- Thực hiện tốt các hoạt động phối hợp: quản lý bệnh Lao - HIV, lao đa kháng thuốc, lao trẻ em, phối hợp y tế công tư.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Giám sát hỗ trợ các tuyến thực hiện hàng quý và đột xuất theo chuyên đề theo đúng qui định của CTCLQG.
- Kết hợp với TTTT GDSK, các hội, ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác khám phát hiện.
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Bệnh lao là một vấn đề sức khỏe toàn cầu vì tính chất lây nhiễm nguy hiểm qua đường hô hấp và gần đây là sự gia tăng của bệnh lao kháng thuốc và siêu kháng thuốc; Mặc dù CTCL Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tốt trong công tác phát hiện và điều trị bệnh lao trong nhiều năm qua, nhưng gánh nặng bệnh lao vẫn còn nặng nề; tỉnh BR-VT cũng không ngoại lệ mà tình hình dịch tể lao còn nhiều khó khăn, phức tạp và đầy thách thức.
Hàng năm, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thu dung từ 1400-1500 bệnh nhân và khoảng 50 bệnh nhân lao kháng thuốc, cho thấy tình hình dịch tễ lao còn cao.
Trong những năm qua, ngoài kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cấp hàng năm, chương trình phòng, chống lao tỉnh còn nhận được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ Toàn cầu giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, nguồn vốn của Quỹ Toàn cầu giai đoạn 2016-2020 đã kết thúc. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí Trung ương cũng ngày một giảm gây ngừng trệ các hoạt động PCL ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và chiến lược chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
Tổng hợp kinh phí phòng, chống lao từ năm 2016-2020
Năm |
KP CTMT (VNĐ) |
KP Quỹ Toàn cầu |
Tổng cộng (VNĐ) |
Năm 2016 |
1.404.600.000 |
764.185.000 |
2.168.785.000 |
Năm 2017 |
1.268.140.000 |
2.023.129.000 |
3.291.269.000 |
Năm 2018 |
646.000.000 |
1.584.803.000 |
2.230.803.000 |
Năm 2019 |
1.643.279.000 |
1.559.753.000 |
3.203.032.000 |
Năm 2020 |
1.462.998.000 |
2.202.275.000 |
3.665.273.000 |
Tổng cộng |
6.425.017.000 |
8.134.145.000 |
14.559.162.000 |
Để có nguồn tài chính tiếp tục triển khai các hoạt động của chương trình phòng chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới mục tiêu theo lộ trình chấm dứt bệnh lao năm 2030 cần có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nguồn kinh phí địa phương để duy trì và đẩy mạnh có hiệu quả các hoạt động PCL trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 346/UBND-VP ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai đoạn mới;
- Nghị quyết Trung ương 6, Khoá XII ngày 25/10/2017 về chăm sóc sức khỏe trong tình hình mới (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017) đặt mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030;
- Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02/6/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách chương trình mục tiêu Y tế - dân số cho giai đoạn 2021-2025;
- Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
- Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
- Công văn số 6904/UBND-VP ngày 07/7/2020 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2021 - 2025;
- Công văn số 7272/BYT-KHTC ngày 27/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai các giải pháp để duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số trong giai đoạn tới;
- Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 06/08/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 20;
- Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/02/2019 của UBND tỉnh, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 20/2/2019 của UBND tỉnh, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong tình hình mới;
- Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
III. Nội dung kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao tối đa từ năm 2022 đến năm 2023 và sau đó giảm số người mắc, chết do lao và giảm sự lây truyền bệnh lao để hướng tới loại trừ bệnh lao ra khỏi vấn đề y tế công cộng < 1 người bệnh lao/100.000 dân, hướng đến chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống < 100 người/100.000 dân (giảm 8%/năm).
- Giảm số người chết do lao < 4 người/100.000 dân.
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ < 4% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng < 20 người/100.000 dân.
- Hướng đến mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
4. Chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2022 - 2025
STT |
Tên chỉ tiêu |
Chỉ tiêu |
|||
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
1 |
Dân số |
1.204.000 |
1.220.000 |
1.236.000 |
1.252.000 |
2 |
Số người có triệu chứng nghi lao thử đàm |
12.040 |
12.200 |
12.360 |
12.520 |
|
Tỷ lệ XN đờm/ dân số |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
3 |
Tổng số BN lao các thể |
1.105 |
1.020 |
940 |
865 |
|
Tỷ lệ BN các thể/ 100.000 dân |
92 |
84 |
76 |
69 |
4 |
Số BN lao phổi có bằng chứng VKH mới và tái phát |
665 |
612 |
564 |
520 |
5 |
Tỷ lệ lao phổi có bằng chứng VKH/ 100.000 dân |
55 |
50 |
45 |
40 |
6 |
Tỷ lệ điều trị thành công lao các thể |
92% |
92% |
92% |
92% |
7 |
Tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi có bằng chứng VKH mới và tái phát |
95% |
95% |
95% |
95% |
8 |
Tỷ lệ tử vong do lao/100.000 dân |
< 4 |
< 4 |
< 4 |
< 4 |
9 |
TS tiêu bản đàm XN |
28.080 |
28.400 |
28.720 |
29.000 |
10 |
Tổng số BN lao trẻ em |
28 |
26 |
24 |
22 |
11 |
Tổng số BN
lao kháng thuốc |
48 |
45 |
40 |
38 |
4.1. Tăng cường hoạt động thử đàm phát hiện nhằm tăng số tỷ lệ người thử đàm, duy trì 1,0% số người thử đàm/dân số/năm.
4.2. Thông qua hoạt động tăng cường thử đàm phát hiện nhằm phát hiện sớm nguồn lây đưa vào quản lý điều trị kịp thời tiến tới:
- Giảm số bệnh nhân lao các thể 8%/năm theo lộ trình từ năm 2022-2025: cụ thể 92/100.000 dân vào năm 2022 xuống còn 69/100.000 vào năm 2025;
- Củng cố và nâng cao chất lượng điều trị với tỷ lệ bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát được điều trị thành công lên 95% so với yêu cầu của CTCLQG (85%). Đảm bảo cung cấp thuốc - vật tư đầy đủ bằng nguồn của chương trình hoặc nguồn của Bảo hiểm y tế hoặc của địa phương.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Nhiệm vụ
Hoạt động 1: Giám sát, thăm hỏi nhà bệnh nhân lao tuyến tỉnh, huyện, xã
- Cán bộ chương trình chống lao tỉnh giám sát tuyến huyện, xã và nhà BN.
- Cán bộ chương trình chống lao huyện giám sát tuyến xã và nhà BN.
- Cán bộ chương trình chống lao xã thăm hỏi, giám sát việc tuân thủ điều trị của BN lao tại nhà.
- Giám sát hoạt động chống lao tại TTYT Quân dân y huyện Côn Đảo.
- Thuê xe lãnh thuốc, vật tư chương trình tại BV Phạm Ngọc Thạch.
Hoạt động 2: Khám sàng lọc chủ động phát hiện bệnh nhân lao 7 huyện, thị xã, thành phố (Lồng ghép kế hoạch phòng chống dịch trong triển khai và tập huấn Khám sàng lọc chủ động).
- Tập huấn cho chuyên trách tuyến huyện, xã trước triển khai khám phát hiện chủ động.
- Phát thư mời trước, phát hiện chủ động do CBYT 82 xã, phường thực hiện.
- In biểu mẫu phục vụ khám sàng lọc: tờ rơi, giấy mời, phiếu hẹn, sổ khám.
- Tổ chức khám phát hiện chủ động: thành lập 41 điểm khám/7 huyện.
- Chụp phim XQ cho 4.000 người nguy cơ cao và xét nghiệm đờm cho những người có tổn thương trên phim
Hoạt động 3: Đào tạo, tập huấn
- Tập huấn 3 lớp (30 người/lớp) cho cán bộ chuyên trách lao tuyến huyện, xã về Cập nhật chẩn đoán và điều trị lao.
- Lồng ghép chăm sóc lao và HIV trong hệ thống chương trình chống lao và HIV: Tổ chức tập huấn lại 5 lớp (30 người/lớp) về kiến thức về bệnh lao, các triệu chứng nghi mắc lao và quy trình chuyển gửi những người có HIV, các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV và người tiếp xúc với bệnh nhân lao cho tư vấn viên, cán bộ cơ sở điều trị Methadone và đồng đẳng, tình nguyện viên cộng đồng.
- Tăng cường hợp tác với y tế tư, y tế công ngoài chương trình lao: Tổ chức 7 lớp tập huấn cho nhân viên phòng khám/bệnh viện tư và nhà thuốc (30 người/lớp) về hoạt động phối hợp y tế công tư và chuyển người nghi lao.
- Tăng cường phối hợp với các tổ chức xã hội để tăng phát hiện ca lao, thông qua can thiệp tại cộng đồng: Tập huấn về kỹ năng truyền thông và tư vấn cho người nghi lao đi khám lao cho nhân viên Sức khỏe cộng đồng và các hội, đoàn thể: Hội Nông dân 7 lớp, Hội Phụ nữ 7 lớp, Hội Chữ thập đỏ 7 lớp, Đoàn Thanh niên 7 lớp (30 người/lớp).
Hoạt động 4: Cung ứng thuốc, vật tư
- Đảm bảo đủ thuốc điều trị cho 100% các trường hợp mắc lao;
- Đảm bảo cung ứng đủ vật tư, hóa chất xét nghiệm cho hệ thống Chương trình trong toàn tỉnh;
- Mua sắm thuốc điều trị tác dụng phụ, khẩu trang, găng tay và khẩu trang.
2. Giải pháp
2.1 Thực hiện hiệu quả chính sách pháp luật
- Đề nghị chính quyền các cấp và các ban ngành đoàn thể cam kết ủng hộ và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật hiện hành của Nhà nước liên quan đến phòng, chống bệnh lao.
- Tăng cường công tác truyền thông về chính sách pháp luật, đặc biệt là Luật Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm sửa đổi và CTCLQG để huy động xã hội tham gia phòng, chống bệnh lao, giảm mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao, tạo điều kiện tốt nhất để người dân, đặc biệt là những đối tượng nguy cơ cao, đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận sớm nhất với dịch vụ chẩn đoán, phát hiện và điều trị bệnh lao.
- Thực hiện đúng, đủ các nội dung tại Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế trong việc hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù ngành và các văn bản pháp quy liên quan hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ y tế làm trong ngành Lao. Nhằm động viên, thu hút cán bộ Y tế yên tâm công tác lâu dài trong mạng lưới chống Lao.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Thông tư số 04/2016/TT- BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y tế về việc quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh Lao để tạo thuận lợi cho người bệnh lựa chọn nơi khám và điều trị Lao cũng như ưu đãi trong chi trả chi phí khám, chữa bệnh lao từ quỹ bảo hiểm y tế.
2.2 Giải pháp thông tin, truyền thông
- Tăng cường công tác truyền thông, huy động đa dạng các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống lao.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống lao. Lồng ghép thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống lao với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Tận dụng và phối hợp các kênh truyền thông, các loại hình truyền thông. Nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông.
- Khuyến khích cộng đồng xã hội, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tham gia hoạt động truyền thông về phòng, chống bệnh lao.
- Đa dạng hóa và sử dụng phong phú các kênh, hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền. Sử dụng mạng xã hội như: Facebook, Zalo, tạo ra các nhóm, câu lạc bộ trên mạng xã hội. Lồng ghép giáo dục học đường về bệnh lao và phòng chống bệnh lao.
2.3 Chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
- Xây dựng cơ sở hạ tầng Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí đủ điều kiện thu dung bệnh nhân lao theo yêu cầu.
- Tăng cường trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ xét nghiệm lao có chất lượng và luôn được cập nhật theo các tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm phát hiện sớm và theo dõi điều trị kịp thời bệnh nhân lao và lao kháng thuốc, tiến tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao. Cung cấp dịch vụ điều trị, lấy bệnh nhân làm trung tâm:
+ Triển khai xét nghiệm làm kháng sinh đồ và nuôi cấy cho bệnh nhân lao.
+ Sử dụng Gene Xpert cho người dân có triệu chứng nghi lao, bệnh nhân lao ngoài phổi.
+ Trang bị xét nghiệm lao GeneXpert cho các tổ lao huyện.
+ Điều trị dự phòng lao tiềm ẩn.
- Tăng cường phát hiện lao sớm ở tất cả những người nghi nhiễm lao, điều trị hiệu quả và triệt để lao hoạt động để cắt nguồn lây và lao tiềm ẩn để không phát triển thành lao.
- Tiến hành sàng lọc phát hiện bệnh lao ở các nhóm đối tượng nguy cơ dễ mắc lao. Mở rộng tầm soát người tiếp xúc với bệnh nhân lao có bằng chứng vi khuẩn học. Tăng cường sàng lọc qua hệ thống y tế cộng đồng. Sử dụng các kỹ thuật sàng lọc và chẩn đoán hiện đại với độ nhạy cao hơn để tăng phát hiện bệnh lao.
- Mở rộng xét nghiệm và điều trị lao tiềm ẩn ở các nhóm đối tượng, kiểm soát lây nhiễm tại các cơ sở điều trị lao.
2.4. Về tổ chức mạng lưới, nguồn nhân lực
- Đảm bảo về số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên ngành lao, đào tạo, thu hút đội ngũ cán bộ làm chuyên ngành lao ở các tuyến.
- Áp dụng chính sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Phát triển đội ngũ nhân viên y tế thôn ấp, xây dựng phát triển mạng lưới, mô hình hoạt động bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Duy trì, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Y tế huyện để triển khai các nội dung của công tác phát hiện và điều trị bệnh lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các bác sỹ đa khoa và chuyên khoa khác.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
2.5. Phối hợp hành động đa ngành
- Duy trì phối hợp với Trung tâm phòng chống HIV/AIDS trong việc quản lý người và chăm sóc bệnh Lao/HIV;
- Tăng cường phát hiện bệnh Lao thông qua triển khai các hoạt động phối hợp y tế công tư (PPM) và thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp tại tuyến y tế cơ sở (PAL). Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 02/2013/BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế về phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt động phối hợp y tế công tư và công công để tăng cường phát hiện bệnh nhân lao, ưu tiên mở rộng hợp tác với các bệnh viện đa khoa công lập và tư lập lớn, tăng cường phối hợp với các tổ chức xã hội nhằm tăng cường chuyển, phát hiện, quản lý điều trị và báo cáo cho CTCL.
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động chống lao tại trại giam Xuyên Mộc, các cơ sở trợ giúp xã hội do Sở Lao động thương binh và xã hội quản lý.
2.6. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các hoạt động can thiệp nhằm giảm tác động đến tình hình bệnh lao
- Lao/HIV
+ Trên 90% bệnh nhân lao được thử test HIV.
+ Trên 90% bệnh nhân nhân lao/HIV được hóa dự phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng vi rút.
+ Trên 90% người nhiễm HIV được tầm soát lao.
- Lao đa kháng
+ 100% đối tượng nghi lao đa kháng được xét nghiệm xác định.
+ 100% người mắc lao đa kháng được báo cáo.
+ Số người mắc lao đa kháng thuốc tỷ lệ dưới 4% trong tổng số mắc lao mới.
- Mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng cách lồng ghép mô hình PAL/PAM (Hen, COPD, lao, viêm phổi kết hợp cai thuốc lá, tư vấn sức khỏe, tăng huyết áp, đái tháo đường, phục hồi chức năng và cả HIV)
- Quản lý lao tại khu tập trung
+ Duy trì các hoạt động hỗ trợ cho các Trại giam, Cơ sở Tư vấn & Điều trị Nghiện Ma túy.
+ Tăng khả năng phát hiện, quản lý bệnh nhân > 90%
- Kiểm soát nhiễm khuẩn lao
+ Tất cả cơ sở y tế công - công và công - tư, áp dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn lao.
2.7. Quản lý và cung ứng thuốc, vật tư
- Đảm bảo nguồn thuốc lao giai đoạn 2021 - 2025, không để gián đoạn hoặc thiếu thuốc điều trị lao cho bệnh nhân, đặc biệt là thuốc lao hàng 2. Khi thiếu tỉnh hỗ trợ kinh phí mua kịp thời, đảm bảo không để thiếu thuốc điều trị.
- Tập huấn, giám sát công tác dược thường xuyên.
- Trang bị khẩu trang thường, khẩu trang N95 và găng tay bảo hộ cho nhân viên y tế khi tiếp xúc với bệnh nhân lao và làm chuyên môn trong phòng xét nghiệm.
- Có giải pháp tích cực trong việc quản lý hành nghề y, dược tư nhân, nghiêm cấm việc mua bán, sử dụng thuốc chống Lao không đúng quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng vi tính trong quản lý Thuốc - Vật tư - Trang thiết bị
- Theo dõi tình hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
2.8. Giải pháp về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao
Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.9. Giải pháp về kiểm tra giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh Lao ở tất cả các tuyến Y tế trong mạng lưới chống Lao bằng áp dụng công nghệ thông tin Hệ thống phần mềm Vitimes, e-TB Manager
- Tăng cường công tác giám sát các hoạt động PCL bằng nhiều hình thức: Duy trì hoạt động giám sát của Chương trình chống lao hàng quý hoặc 6 tháng từ tỉnh đến huyện, thực hiện kiểm soát (DOTS) hiệu quả và tăng cường giám sát từ huyện/thành phố đến phường/xã. Tổ chức giao ban với tuyến huyện, thành phố hàng quý.
- Đào tạo kỹ năng về kiểm tra giám sát và quản lý hoạt động PCL hàng năm cho cán bộ y tế trong mạng lưới chống lao từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về PCL, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
2.10. Các hoạt động khác
- Đào tạo và tái đào tạo chứng chỉ về chẩn đoán và điều trị bệnh Lao cho cán bộ y tế chuyên trách (trong và ngoài CTCL).
- Ứng dụng nghiên cứu khoa học điều tra tình hình dịch tể và trong phát hiện quản lý điều trị bệnh nhân lao.
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Phòng chống bệnh lao tỉnh, chủ trì thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch phòng, chống Lao giai đoạn 2021 - 2025 trình UBND tỉnh phê duyệt. Triển khai kế hoạch hàng năm, chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá sơ kết, tổng kết.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh Lao trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo theo ngành dọc các đơn vị phòng, chống Lao các cấp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch; theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
- Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền bố trí dự toán thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia vào hoạt động phòng chống lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế qui định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
- Giao Sở Y tế hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Y tế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư liên quan đến công tác PCL có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công hằng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho công tác PCL của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự toán do Sở Y tế lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan, đồng thời thực hiện thủ tục tiếp nhận nguồn vốn chi thường xuyên do Ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương theo quy định.
- Phối hợp và tham gia với các sở, ban ngành có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống lao của các đơn vị và hướng dẫn đơn vị sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả đảm bảo đúng các quy định về tài chính hiện hành.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan triển khai các quy định hướng dẫn phòng chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động nhập cư, các chính sách hỗ trợ người lao động mắc bệnh lao, các đối tượng đang điều trị tại các cơ sở trợ giúp xã hội do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc ngành Công an quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức đào tạo, truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sỹ công an, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các đơn vị do ngành Công an quản lý.
6. Sở Thông tin - Truyền Thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, tăng cường tuyên truyền các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về công tác phòng, chống bệnh Lao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai lồng ghép các nội dung phòng chống lao trong các chương trình ngoại khoá của nhà trường. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng chống bệnh lao cho học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức phong phú và hiệu quả.
8. Sở Văn hoá và Thể thao
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức lồng ghép tuyên truyền phòng chống bệnh lao trong hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hiệu quả công tác khám, chữa bệnh cho bệnh nhân mắc lao bằng nguồn kinh phí bảo hiểm y tế.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống bệnh lao cấp huyện, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Căn cứ Kế hoạch thực hiện phòng, chống bệnh Lao giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của địa phương; Đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống Lao tại địa phương, xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh Lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai và giám sát thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh tham gia công tác tuyên truyền phòng chống bệnh lao trong hội viên, cộng đồng; phát hiện và vận động những người nghi lao đến các cơ sở khám phát hiện lao, phối hợp với mạng lưới chống lao địa phương tham gia chăm sóc giảm nhẹ bệnh lao tại nhà theo hướng dẫn của chương trình chống lao quốc gia.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây